Nguyễn Thị Thanh Hải, Lê Nhân, Lê Thị Phương, Hồ Thúy Mai,
Huỳnh Công Minh, Lê viết Khâm, Phạm Thị Thanh Hương
Phòng Bảo vệ sức khỏe cán bộ tỉnh Thừa Thiên Huế
TÓM TẮT
Nghiên cứu 400 đối tượng theo phương pháp điều tra mô tả cắt ngang xác định tỷ lệ mắc bệnh Đái tháo đường và Tiền đái tháo đường, tìm hiểu các yếu tố liên quan với bệnh Đái tháo đường và Tiền đái tháo đường ở cán bộ diện bảo vệ sức khỏe tại phòng BVSKCB tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2013. Kết quả cho thấy ở đối tượng nghiên cứu có tỷ lệ mắc bệnh Đái tháo đường là 9,25% và Tiền đái tháo đường là 28%. Đối tượng được nghiên cứu có tiền sử bị bệnh tim mạch 5%; Tiền sử bị rối loạn lipid máu 51,25%; Tiền sử gia đình có người bị đái tháo đường 15%. Tỷ lệ tăng huyết áp của đối tượng nghiên cứu: 36%. Các số yếu tố có mối liên quan với bệnh Đái tháo đường và Tiền đái tháo đường ở đối tượng nghiên cứu là: tuổi; tính chất công việc; tiền sử bị bệnh tim mạch, rối loạn lipid máu, gia đình có người bị đái tháo đường; tỷ lệ tăng huyết áp; các chỉ số BMI, vòng eo, vòng eo/vòng hông của đối tượng nghiên cứu. Các yếu tố không có mối liên quan là: giới tính; Dân tộc. Để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho cán bộ diện được bảo vệ sức khỏe, cần triển khai các giải pháp tư vấn, điều trị ngoại trú tốt. Tăng cường truyền thông phổ biến kiến thức chung về bệnh đái tháo đường. Tăng cường hoạt động thể lực, luyện tập thể thao thể dục và có chế độ sinh hoạt, làm việc hợp lý.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh đái tháo đường là một bệnh rối loạn các chuyển hoá gây tăng đường huyết mãn tính do thiếu insulin tương đối hoặc tuyệt đối của tụy, là một bệnh lý nội tiết chuyển hóa rất phổ biến trên thế giới và hiện nay có xu hướng ngày càng tăng nhanh, mang tính xã hội cao ở nhiều quốc gia và trở thành lực cản của sự phát triển của xã hội.
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) thì trên toàn cầu có khoảng 30 triệu người mắc bệnh Đái tháo đường vào năm 1985. Con số này tăng lên khoảng 98,9 triệu người vào năm 2004 và khoảng 180 triệu người hiện nay. Dự đoán vào năm 2030, số người mắc bệnh Đái tháo đường có thể tăng gấp đôi lên tới 366 triệu người.
Việt Nam là quốc gia đang phát triển, có tốc độ phát triển bệnh nhanh. Trong hơn hai thập niên qua, tình hình bệnh Đái tháo đường đang có xu hướng gia tăng ở nước ta. Trước tình hình diễn biến của các bệnh Đái tháo đường ngày càng gia tăng, đòi hỏi ngành Y tế nước ta phải có chiến lược dự phòng hữu ích nhằm ngăn ngừa sự phát triển của bệnh góp phần bảo vệ sức khỏe cho mọi người trong đó có đối tượng là cán bộ diện được bảo vệ sức khỏe của tỉnh Thừa Thiên Huế. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài nhằm đạt được các mục tiêu sau đây:
– Xác định tỷ lệ mắc bệnh Đái tháo đường và Tiền đái tháo đường ở cán bộ diện bảo vệ sức khỏe tại phòng BVSKCB tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2013;
– Tìm hiểu các yếu tố liên quan với bệnh Đái tháo đường và Tiền đái tháo đường ở cán bộ diện bảo vệ sức khỏe tại phòng BVSKCB tỉnh TT Huế.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu
Tất cả cán bộ diện bảo vệ sức khỏe ở độ tuổi 30 – 69 (năm sinh từ 1944 – 1983) đến khám sức khỏe định kỳ tại phòng BVSKCB tỉnh trong năm 2013 (400 người).
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Sử dụng phương pháp nghiên cứu điều tra mô tả cắt ngang.
– Cỡ mẫu: Áp dụng công thức:
g2 x P (1- P)
N = ————————
C2
Để tìm hiểu một cách đầy đủ, chúng tôi chọn gấp 1,05 số được tính để nghiên cứu, do đó cỡ mẫu được chọn để nghiên cứu là 400 người.
Nội dung nghiên cứu và kỹ thuật thu thập số liệu nghiên cứu
– Phỏng vấn đối tượng nghiên cứu: Lập phiếu nghiên cứu phỏng vấn các đối tượng chọn nghiên cứu, điền đủ thông tin.
– Thăm khám.
– Xác định các tham số sinh học theo quy định của Bộ Y tế: Cân nặng, chiều cao, vòng eo, vòng mông, huyết áp.
– Định lượng glucose huyết tương tĩnh mạch: Phương pháp glucose oxidase – peroxidase (ABTS) trên máy Hitachi 902. Đơn vị biểu thị: mmol/L.
– Định lượng HbA1c máu: Phương pháp Glyco-hemoglobin A1c trên máy Hitachi 902. Đơn vị biểu thị: %
Xử lý số liệu: Xử lý số liệu bằng phần mềm Excel và thống kê y học SPSS, phần mềm thống kê cơ bản EPI-INFO 6.04. Sử dụng các phép tính thống kê y học: test student, c² và tỉ số chênh OR để phân tích.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Bảng 1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi và giới.
Giới/Nhóm tuổi | Nam | Nữ | Tổng (n = 400) | |||
Sl | % | Sl | % | Sl | % | |
30 – 44 | 30 | 81,08 | 7 | 18,92 | 37 | 9,25 |
45 – 69 | 316 | 87,05 | 47 | 12,95 | 363 | 90,75 |
Tổng cộng | 346 | 86,5 | 54 | 13,5 | 400 | 100 |
Tuổi trung bìnhX ± SD | 53,4 ± 6,8 |
Thành phần giới của đối tượng nghiên chiếm đa số là nam (86,5%), trong đó chủ yếu từ 45 – 69 tuổi (90,75%). Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là: 53,4 ± 6,8. Tuổi có liên quan với sự phát triển bệnh đái tháo đường cũng như Tiền đái tháo đường. Hầu hết các nghiên cứu đều thấy độ tuổi càng cao thì tỷ lệ mắc đái tháo đường càng tăng và tỷ lệ gia tăng nhiều nhất là nhóm tuổi từ 50 trở lên.
Bảng 2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo dân tộc
Dân tộc | Số lượng | Tỷ lệ % |
Kinh | 386 | 96,5 |
Khác | 14 | 3,5 |
Tổng cộng | 400 | 100 |
Tỷ lệ người kinh của đối tượng nghiên cứu chiếm đa số: 386 người (96,5%).
Bảng 3. Phân bố đối tượng theo tính chất công việc.
Tính chất công việc | Số lượng | Tỷ lệ % |
Tĩnh tại | 0 | 0 |
Nhẹ | 22 | 5,50 |
Trung bình | 368 | 92,00 |
Nặng | 10 | 2,50 |
Tổng cộng | 400 | 100,0 |
Đối tượng được nghiên cứu đa số có công việc chủ yếu là trung bình và nhẹ, chiếm tỷ lệ 97,5%. Hoạt động thể lực nặng chỉ có 10 người, chiếm tỷ lệ 2,5%. Hầu hết các nghiên cứu cho thấy người có hoạt động thể lực ít hoặc không hoạt động thể lực có nguy cơ mắc bệnh tháo đường cao hơn người có hoạt động thể lực. Là những cán bộ thuộc diện được bảo vệ sức khỏe của tỉnh cho nên tất cả đối tượng nghiên cứu đều có trình độ văn hoá đại học, cao đẳng hoặc cao hơn (100%).
3.2. Một số yếu tố liên quan đến bệnh Đái tháo đường và Tiền đái tháo đường của đối tượng nghiên cứu
Bảng 4. Tiền sử của đối tượng nghiên cứu
Tiền sử | Số lượng (n = 400) | Tỷ lệ % |
Tiền sử bị bệnh tim mạch | 20 | 5 |
Tiền sử bị rối loạn lipid máu | 205 | 51,25 |
Đẻ con to > 4kg | 2/54 | 3,7 |
Gia đình có người bị ĐTĐ | 60 | 15 |
Ở đối tượng nghiên cứu có tiền sử bị rối loạn lipid máu với tỷ lệ 51,25%. Tỷ lệ có người nhà bị Đái tháo đường là 15%. Trong số nữ giới đã sinh đẻ của đối tượng nghiên cứu có 3,7% sinh con to lớn hơn hoặc bằng 4kg. Có 20 người có tiền sử bị bệnh tim mạch, chiếm tỷ lệ 5%.
Bảng 5. Tỷ lệ tăng huyết áp của đối tượng nghiên cứu
Tình trạng bệnh lý | Số lượng (n = 400) | Tỷ lệ % |
Bình thường | 256 | 64 |
Tăng huyết áp | 144 | 36 |
Tổng | 400 | 100 |
Theo nghiên cứu của Dương Vĩnh Linh, Nguyễn Đức hoàng và cộng sự, tỷ lệ tăng huyết áp của người 60 tuổi trở lên tại xã Hương Vân, thị xã Hương Trà là 40,53%. Trong nghiên cứu này, đối tượng của chúng tôi có độ tuổi thấp hơn từ 30 – 69 tuổi với kết quả tỷ lệ tăng huyết áp ở đối tượng được nghiên cứu là 36%.
Bảng 6. Chỉ số BMI của đối tượng nghiên cứu
Chỉ số BMI | Nam (n = 346) | Nữ (n = 54) | Tổng (n = 400) | |||
Sl | % | Sl | % | Sl | % | |
BMI < 23 | 146 | 42,20 | 31 | 57,41 | 177 | 44,25 |
BMI ≥ 23 | 200 | 57,80 | 23 | 42,59 | 223 | 55,75 |
Tổng cộng | 346 | 100 | 54 | 100 | 400 | 100 |
Đối tượng được nghiên cứu có thể trạng thừa cân và béo phì chiếm 55,75%. Đối tượng nam có thể trạng thừa cân và béo phì, chiếm tỷ lệ 57,80%. Tỷ lệ này ở nữ chiếm 42,59%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đối phù hợp với một số nghiên cứu khác. Theo nghiên cứu của Phạm Thị Lan cho thấy số bệnh nhân thừa cân và béo phì cao nhất, chiếm tỷ lệ 46,8% .
Bảng 7. Chỉ số vòng eo của đối tượng nghiên cứu.
Chỉ số vòng eo | Nam (n = 346) | Nữ (n = 54) | Tổng (n = 400) | |||
Sl | % | Sl | % | Sl | % | |
VE bình thường | 238 | 68,79 | 14 | 25,93 | 252 | 63 |
VE to (Nam ≥ 90 cm, nữ ≥ 80 cm) | 108 | 31,21 | 40 | 74,07 | 148 | 37 |
Tổng cộng | 346 | 100 | 54 | 100 | 400 | 100 |
Đối tượng được nghiên cứu có thể trạng béo bụng trung tâm chiếm 37%. Tỷ lệ béo bụng trung tâm theo giới ở nam chiếm 31,21%, còn ở nữ chiếm tỷ lệ cao 74,07%.
Bảng 8. Chỉ số vòng eo/vòng hông ở đối tượng nghiên cứu
Chỉ số VE/VH | Nam (n=346) | Nữ (n=54) | Tổng (n = 400) | |||
Sl | % | Sl | % | Sl | % | |
VE/VH bình thường | 215 | 62,14 | 12 | 22,22 | 227 | 56,75 |
VE/VH to (Nam ≥ 0,95, nữ ≥ 0,80) | 131 | 37,86 | 42 | 77,78 | 173 | 43,25 |
Tổng cộng | 346 | 100 | 54 | 100 | 400 | 100 |
Đối tượng được nghiên cứu có thể trạng béo phì vùng bụng chiếm tỷ lệ 43,25%. Tỷ lệ này theo giới ở nam chiếm 37,86%, còn ở nữ thì chiếm tỷ lệ cao hơn 77,78%.
3.3. Tỷ lệ mắc bệnh Đái tháo đường và Tiền đái tháo đường của đối tượng nghiên cứu
Bảng 9. Tỷ lệ mắc Đái tháo đường và tiền Đái tháo đường
Tình trạng bệnh lý | Số lượng (n = 400) | Tỷ lệ % |
Bình thường | 251 | 62,75 |
Tiền Đái tháo đường | 112 | 28 |
Đái tháo đường | 37 | 9,25 |
Tổng | 400 | 100,00 |
Có 37 người bị mắc Đái tháo đường, chiếm tỷ lệ 9,25%. Tiền đái tháo đường chiếm tỷ lệ 28,00%. Theo nghiên cứu của Trần Văn Hải và Đàm Văn Cương của Sở Y tế tỉnh Hậu Giang và Đại học Y Dược Cần Thơ thì tỷ lệ đái tháo đường ở lứa tuổi từ 30 – 64 tại tỉnh Hậu Giang năm 2011 là 10,3%. Ở đối tượng nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ mắc Đái tháo đường và Tiền Đái tháo đường cao có thể bàn luận là do đây là đội ngũ cán bộ viên chức nhà nước, có đời sống kinh tế khá ổn định, ít hoạt động về thể lực, đây là một trong những yếu tố nguy cơ của bệnh đái tháo đường.
3.4. Các yếu tố liên quan với bệnh Đái tháo đường và tiền Đái tháo đường .
Bảng 10. Mối liên quan giữa bệnh Đái tháo đường và tiền Đái tháo đường với tuổi
Tình trạng bệnh lý | Tuổi < 45 (n = 37) | Tuổi ≥ 45 (n = 363) | ||
Sl | % | Sl | % | |
Bình thường | 31 | 83,79 | 220 | 60,60 |
Tiền Đái tháo đường | 5 | 13,51 | 107 | 29,48 |
Đái tháo đường | 1 | 2,70 | 36 | 9,92 |
Tổng | 37 | 100 | 363 | 100 |
p | c2 = 7,72; p = 0,005 < 0,05 |
Nguy cơ mắc đái tháo đường và tiền đái tháo đường càng cao khi tuổi của đối tượng nghiên cứu càng cao,sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Bảng 11. Mối liên quan giữa bệnh Đái tháo đường và tiền Đái tháo đường với tính chất công việc của đối tượng.
Tình trạng bệnh lý | Tĩnh tại và nhẹ(n = 22) | Trung bình(n = 368) | Nặng(n = 10) | |||
Sl | % | Sl | % | Sl | % | |
Bình thường | 15 | 68,18 | 226 | 61,41 | 10 | 100 |
Tiền Đái tháo đường | 5 | 22,73 | 107 | 29,08 | 0 | 0 |
Đái tháo đường | 2 | 9,09 | 35 | 9,51 | 0 | 0 |
Tổng | 22 | 100 | 368 | 100 | 10 | 100 |
p | c2 = 4,07 , p = 0,043 < 0,05 (1)c2 = 6,18 , p = 0,012 < 0,05 (2) |
Theo Hoàng Thị Đợi nghiên cứu tại Thái Nguyên, tỷ lệ mắc Đái tháo đường ở nhóm có hoạt động thể lực ít là cán bộ hưu trí chiếm 65,3%, trong khi đó nhóm có hoạt động thể lực làm ruộng chỉ chiếm 15,7% [13]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy ở nhóm có tính chất công việc nhẹ và tĩnh tại, tỷ lệ Đái tháo đường 9,09%; Tiền đái tháo đường 22,73%, nhóm có tính chất công việc trung bình, tỷ lệ này tương ứng là 9,51% và 29,08%. Trong khi đó ở nhóm có tính chất công việc nặng thì không có trường hợp nào mắc Đái tháo đường và Tiền đái tháo đường, với p < 0,05 cho thấy có mối liên quan giữa tính chất công việc với tỷ lệ mắc Đái tháo đường và Tiền đái tháo đượng của đối tượng nghiên cứu.
Bảng 12. Mối liên quan giữa bệnh Đái tháo đường và tiền Đái tháo đường với tiền sử của đối tượng.
Tiền sử | Bình thường (n = 251) | Tiền ĐTĐ và ĐTĐ (n = 149) | P | |||
Sl | % | Sl | % | |||
Tiền sử bị bệnh tim mạch (n = 400) | Có | 5 | 1,99 | 15 | 10,07 | c2 = 12,84p = < 0,05 |
Không | 246 | 98,01 | 134 | 89,93 | ||
Tiền sử bị rối loạn lipid máu (n = 400) | Có | 117 | 46,61 | 88 | 59,06 | c2 = 5,80p = < 0,05 |
Không | 134 | 53,39 | 61 | 40,94 | ||
Đẻ con to ≥ 4kg (n = 54) | < 4kg | 36 | 97,30 | 16 | 94,12 | c2 = 0,33p = > 0,05 |
≥ 4kg | 1 | 2,70 | 1 | 5,88 | ||
Gia đình có người bị ĐTĐ (n = 400) | Có | 29 | 11,55 | 31 | 20,81 | c2 = 6,28p = < 0,05 |
Không | 222 | 88,45 | 118 | 79,19 |
Với p < 0,05 cho thấy có mối liên quan giữa bệnh Đái tháo đường và Tiền đái tháo đường của đối tượng nghiên cứu với tiền sử bị bệnh tim mạch, rối loạn lipid máu và gia đình có người mắc bệnh Đái tháo đường. Không có mối liên quan giữa Đái tháo đường và Tiền đái tháo đường với tiền sử đẻ con to của phụ nữ.
Bảng 13. Mối liên quan giữa bệnh Đái tháo đường và tiền Đái tháo đường với tăng huyết áp của đối tượng.
Tình trạng bệnh lý | Tăng HA (n = 144) | HA bình thường (n = 256) | ||
Sl | % | Sl | % | |
Bình thường | 78 | 54,17 | 173 | 67,58 |
Tiền Đái tháo đường | 50 | 34,72 | 62 | 24,22 |
Đái tháo đường | 16 | 11,11 | 21 | 8,20 |
Tổng | 144 | 100,0 | 256 | 100,0 |
P | c2 = 7,09 p < 0,05 |
Tỷ lệ mắc bệnh Đái tháo đường và Tiền đái tháo đường ở đối tượng tăng huyết áp cao hơn so với đối tượng có huyết áp bình thường. Có ý nghĩa thống kê P < 0,05.
Bảng 14. Mối liên quan giữa bệnh Đái tháo đường và tiền Đái tháo đường với BMI của đối tượng.
Tình trạng bệnh lý | BMI < 23 (n = 177) | BMI ≥ 23 (n = 223) | ||
Tần số | % | Tần số | % | |
Bình thường | 121 | 68,36 | 130 | 58,30 |
Tiền Đái tháo đường | 43 | 24,29 | 69 | 30,94 |
Đái tháo đường | 13 | 7,35 | 24 | 10,76 |
Tổng | 177 | 100 | 223 | 100 |
P | c2 = 4,28 p < 0,05 |
Tỷ lệ Đái tháo đường và Tiền đái tháo đường ở đối tượng có BMI < 23 chiếm 31,64%, trong khi đó ở đối tượng có BMI ≥ 23 tỷ lệ này cao hơn nhiều 41,70%. Mối tương quan này có ý nghĩa thống kê p < 0,05. Theo tác giả Trần Văn Hải thì người có chỉ số BMI ≥ 23 có nguy cơ mắc bệnh cao gấp 2 lần người có BMI bình thường (p<0.001). Theo Tạ Văn Bình, người có BMI ≥ 23 có nguy cơ mắc Đái tháo đường gấp 2,6 lần người có BMI < 23 [10]..
Bảng 15. Mối liên quan giữa bệnh Đái tháo đường và tiền Đái tháo đường với vòng eo của đối tượng.
Tình trạng bệnh lý | Nam | Nữ | ||||||
VE bình thường | VE to (≥ 90 cm) | VE bình thường | VE to (≥ 80 cm) | |||||
Sl | % | Sl | % | Sl | % | Sl | % | |
Bình thường | 163 | 68,49 | 51 | 47,22 | 13 | 92,86 | 24 | 60,00 |
Tiền Đái tháo đường | 57 | 23,95 | 41 | 37,96 | 1 | 7,14 | 13 | 32,50 |
Đái tháo đường | 18 | 7,56 | 16 | 14,82 | 0 | 0 | 3 | 7,50 |
Tổng | 238 | 100 | 108 | 100 | 14 | 100 | 40 | 100 |
p | c2 = 14,24 p < 0,05 (1)c2 = 5,19 p < 0,05 (2) |
Tỷ lệ Đái tháo đường và tiền Đái tháo đường ở nhóm có vòng eo to cao hơn so với nhóm có vòng eo bình thường, có ý nghĩa thống kê ở cả hai giới p < 0,05.
Bảng 16. Mối liên quan giữa bệnh Đái tháo đường và tiền Đái tháo đường với tỉ vòng eo/vòng hông của đối tượng.
Tình trạng bệnh lý | Nam | Nữ | ||||||
Eo/hông bình thường | Eo/hông to (≥ 0,95 cm) | Eo/hông bình thường | Eo/hông to (≥ 0,80 cm) | |||||
Sl | % | Sl | % | Sl | % | Sl | % | |
Bình thường | 146 | 67,91 | 68 | 51,91 | 12 | 100 | 25 | 59,53 |
Tiền Đái tháo đường | 53 | 24,65 | 45 | 34,35 | 0 | 0 | 14 | 33,33 |
Đái tháo đường | 16 | 7,44 | 18 | 13,74 | 0 | 0 | 3 | 7,14 |
Tổng | 215 | 100 | 131 | 100 | 12 | 100 | 42 | 100 |
p | c2 = 8,83 p < 0,05 (1)c2 = 7,09 p < 0,05 (2) |
Có mối liên quan giữa tỷ lệ Đái tháo đường và tiền Đái tháo đường với vòng eo/vòng hông ở cả hai giới của đối tượng nghiên cứu p < 0,05.
4. KẾT LUẬN
4.1. Tỷ lệ mắc bệnh Đái tháo đường và Tiền đái tháo đường của đối tượng nghiên cứu: Đái tháo đường 9,25%; Tiền đái tháo đường 28%.
4.2. Một số yếu tố liên quan đến bệnh Đái tháo đường và Tiền đái tháo đường của đối tượng nghiên cứu.
– Tiền sử của đối tượng nghiên cứu: Có tiền sử bị bệnh tim mạch 5%; Tiền sử bị rối loạn lipid máu 51,25%; Nữ có tiền sử đẻ con to > 4 kg 3,7%; Tiền sử gia đình có người bị đái tháo đường 15%.
– Tỷ lệ tăng huyết áp của đối tượng nghiên cứu: 36%
– Chỉ số BMI của đối tượng nghiên cứu: BMI < 23: 44,25%; BMI ≥ 23: 55,75%.
– Chỉ số vòng eo của đối tượng nghiên cứu: VE bình thường 63%; VE to 37%.
– Chỉ số vòng eo/vòng hông của đối tượng nghiên cứu: VE/VH bình thường 56,75%; VE/VH to 43,25%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- 1. Bộ môn Nội, Trường Đại học Y Hà Nội (2005), “Bệnh đái đường”, Bệnh học Nội khoa sau đại học, 214-229.
- Bộ Y tế, Bệnh viện Nội tiết (2004), Tài liệu tập huấn khám sàng lọc bệnh đái tháo đường, Hà Nội.
- Bộ Y tế (2007), Hội nghị Tổng kết 5 năm hoạt động chương trình phòng chống một số bệnh không lây nhiễm giai đoạn 2002-2006, Hà Nội.
- 4. Phạm Hoài Anh (2003), Nghiên cứu rối loạn chuyển hoá lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên, Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên.
- Tạ Văn Bình (2003), Thực hành quản lý và điều trị bệnh đái tháo đường, Nhà xuất bản y học.
- Tạ Văn Bình (2004), Phòng và quản lý bệnh đái tháo đường tại Việt nam, Phần 2 – Thực hành lâm sàng chăm sóc bệnh đái tháo đường, Nhà xuất bản y học.
- 7. Trần Hữu Dàng và cộng sự (2007), “Nghiên cứu tình hình đái tháo đường ở người 30 tuổi trở lên tại Thành phố Quy Nhơn”, Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết và chuyển hoá lần thứ 3, tr. 648-660.
- 8. Hoàng Thị Đợi, Nguyễn Kim Lương (2007), “Nghiên cứu thực trạng bệnh đái tháo đường týp 2 đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên”, Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết và chuyển hoá lần thứ 3, tr. 900-911.
- 9. Trần Thừa Nguyên, Trần Hữu Dàng (2006), “Nghiên cứu hội chứng chuyển hoá ở người béo phì với BMI ≥ 23”, Tạp chí Y học thực hành, (548), tr. 412-413.
- Nguyễn Thị Nhạn (2006), “Đái tháo đường ở người già”, Tạp chí Y học thực hành, (548), tr. 75-83.