Breaking News

Chuyên ngành Nội tiết Việt Nam có thêm 1 Tiến sĩ

(HNTH)- Ngày 22 tháng 6 năm 2017, được sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Thy Khuê, NCS Lâm Văn Hoàng đã bảo vệ thành công Luận án Tiến sĩ Y học chuyên ngành Nội tiết tại trường Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh.

Tân Tiến sĩ Lâm Văn Hoàng đã thực hiện Luận án Đánh giá mật độ xương và sự thay đổi chất chỉ dấu chuyển hóa xương  Osteocalcin, s- CTx trên bệnh nhân cường giáp

Đây là công trình đầu tiên tại Việt Nam nghiên cứu một cách tương đối đầy đủ và sâu về mối tương quan giữa sự thay đổi các chỉ dấu chuyển hóa xương với tình trạng loãng xương ở bệnh nhân cường giáp. Bằng cách xét nghiệm các chỉ dấu chuyển hóa xương có thể phát hiện sớm sự thay đổi của xương khi chưa có biến đổi rõ ràng mật độ xương ở bệnh nhân cường giáp. Đó là những đóng góp mới cho nền y học nước nhà.

Bao ve 111
Hội đồng chấm luận án và người hướng dẫn của NCS Lâm Văn Hoàng

Tóm tắt một số kết quả cụ thể của Luận án:

Phân tích trên 122 trường hợp Basedow mới chẩn đoán chưa điều trị tại khoa nội tiết bệnh viện Chợ rẫy trong thời gian từ năm 2010-2012 tuổi từ 20-75, trong đó tỷ lệ nam 27, nữ 95. Khảo sát tỷ lệ loãng xương, sự thay đổi mật độ xương tại cột sống thắt lưng và cổ xương đùi trước và sau 12 tháng điều trị cường giáp. Sự thay đổi của nồng độ osteocalcin, s-CTx ở các thời điểm 3, 6 và 12 tháng, và mối liên hệ giữa hóc môn giáp, osteocalcin, s-CTx với mật độ xương.
Theo chỉ số T-score, tỷ lệ loãng xương, thiếu xương, và bình thường của cột sống thắt lưng trước điều trị lần lượt là 24,6%; 28,7%, và 46,7% . Sau 12 tháng là 16,4%;30,3% và 53,3%. Tỷ lệ loãng xương, thiếu xương, và bình thường của cổ xương đùi trước điều trị 11,5%; 52,5% và 36,8% . Sau 12 tháng lần lượt là 9%;52,5% và 38,5%. Mật độ xương tại cột sống thắt lưng ban đầu trung bình 0,89 ± 0,136 g/cm2, sau 12 tháng 0,96 ± 0,144 g/cm2. Độ gia tăng 0,044 ± 0,068 g/cm2. Mật độ cổ xương đùi ban đầu trung bình 0,779 ± 0,154 g/ cm2, sau 12 tháng điều trị 0,839 ± 0,165. Độ gia tăng 0,060 ± 0,125 g/cm2. Nồng độ osteocalcin và s-CTx giảm dần qua quá trình điều trị, osteocalcin trung binh giảm từ 55,7 ± 32,3 ng/ml còn 24,9 ± 11,8 ng/ml; sCTx giảm từ 1161,9 ± 691,8 pg/ml còn 441,83 ± 238,1 pg/ml. Log10(FT3) tương quan với mật độ xương tại cột sống thắt lưng; Log10(TSH) có tương quan với mật độ xương cổ xương đùi trước điều trị. Sau điều trị các mối tương quan này biến mất. Nồng độ FT3 giảm có tương quan tuyến tính với sự gia tăng mật độ xương cột sống thắt lưng. s-CTx tương quan tuyến tính với mật độ xương tại cột sống thắt lưng. FT4 tương quan tuyến tính với osteocalcin. FT3 và FT4 có tương quan tuyến tính với s-CTx.

TTN