Trần Kiêm Hảo1
- Bệnh viện Trung ương Huế
TÓM TẮT
Suy đa cơ quan (SĐCQ) là hội chứng thường gặp trong hồi sức tích cực Nhi khoa, tỉ lệ tử vong vẫn còn cao.
Mục tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng và giá trị thang điểm PELOD trong tiên lượng tử vong ở bệnh nhi suy SĐCQ.
Phương pháp nghiên cứu: mô tả tiến cứu 57 bệnh nhi SĐCQ tại Đơn vị Hồi sức Cấp cứu Nhi – Bệnh viện Trung ương Huế từ 5/2012 – 5/2013.
Kết quả: SĐCQ chủ yếu ở trẻ < 12 tuổi (93%); tỷ lệ nam/nữ = 2/1. Các cơ quan tổn thương thường gặp là hô hấp, tim mạch và huyết học. Điểm PELOD trung bình khá cao 20,17 ± 11,71; gia tăng tương ứng với số cơ quan bị suy. PELOD trung bình ở nhóm trẻ tử vong (23,36 ± 10,76) cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm sống (9,38 ± 7,84). PELOD có khả năng tiên lượng tương đối tốt nguy cơ tử vong với diện tích dưới đường cong AUC = 0,848 (95% CI: 0,728 – 0,929). PELOD > 12 có khả năng tiên lượng tử vong cao với độ nhạy 75,0% và độ đặc hiệu 76,9%.
Kết luận: Nên áp dụng thang điểm PELOD trong đánh giá mức độ nặng và tiên lượng tử vong bệnh nhi SĐCQ tại đơn vị Hồi sức tích cực Nhi.
Từ khóa: Suy đa cơ quan, PELOD, tử vong.
ABSTRACT
CHARACTERISTICS OF MULTIPLE ORGAN DYSFUNCTION SYNDROME AND THE VALUE OF PELOD SCORE IN THEPEDIATRIC INTENSIVE CARE UNIT
Tran Kiem Hao1
Multiple Organ Dysfunction Syndrome (MODS) is common in the Pediatric Intensive Care Unit (PICU), its mortality rate remains high.
Objective: clinical characteristics and the value of PELOD score in predicting the mortality of MODS.
Methods: a prospective study in 57 cases with MODS admitted to the PICU, Hue Central Hospital from 5/2012 to 5/2013.
Results: MODS occurs in children less than 12 years of age (93%), sex ratio male/female = 2/1. Three common organs dysfunction are respiratory, cardiovascular and hematologic. Mean PELOD score on admission was 20,17 ± 11,71; increase equivlent to the number of organ failure. Mean PELOD score of nonsurvivors (23,36 ± 10,76) is significantly higher than survivors (9,38 ± 7,84). The area under the receiver operating characteristic curve of PELOD score predicted significantly the mortality (AUC = 0,848 (95% CI: 0,728 – 0,929). The cut-off PELOD score >12 had a high sensitivity (75%) and high specifity (76,92%) in predicting the mortality of MODS.
Conclusions: PELOD score should be applied to assess the severity of MODS and predict the mortality of MODS for admitted patients in PICUs.
Keywords: Multiple organ dysfunction syndrome, PELOD, death.
- ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy đa cơ quan (SĐCQ) là hội chứng thường gặp trong các đơn vị Hồi sức Tích cực Nhi (PICU). Hội chứng SĐCQ được định nghĩa là rối loạn ít nhất hai hệ thống cơ quan ở bệnh nhân có bệnh lý cấp tính [8]. Tỷ lệ tử vong do SĐCQ vẫn còn cao. Theo Wilkinson và cs, SĐCQ chiếm 27,2% bệnh nhân tại PICU và 54 % trường hợp tử vong chung [8]. Theo Tantaleán và CS, có đến 56,5 % trẻ điều trị tại PICU bị SĐCQ và 91,5 % trẻ tử vong có liên quan với SĐCQ [5].
Do vậy, phân tích tình trạng SĐCQ và tìm các yếu tố liên quan tử vong để rút kinh nghiệm, giúp nhận biết sớm dấu hiệu bệnh nặng và can thiệp kịp thời là rất cần thiết. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu sau:
- Mô tả đặc điểm lâm sàng và điểm PELOD ở bệnh nhi SĐCQ.
- Xác định giá trị của điểm PELOD trong tiên lượng tử vong ở bệnh nhi SĐCQ.
- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Tất cả bệnh nhi nhập viện vào PICU, có đủ tiêu chuẩn suy đa cơ quan với ít nhất từ 2 cơ quan bị suy, theo Wilkinson và Proulx [5].
Bảng 2.1. Tiêu chuẩn suy cơ quan của Wilkinson và Proulx
Cơ quan | Dấu hiệu |
Tim mạch |
– Huyết áp tâm thu + Trẻ < 12 tháng: < 40 mmHg + Trẻ > 12 tháng: < 50 mmHg hoặc – Tần số tim + Trẻ < 12 tháng: < 50 nhịp/ phút hoặc > 220 nhịp/ phút + Trẻ > 12 tháng: < 40 nhịp/ phút hoặc > 200 nhịp/phút
|
Hô hấp |
– Trẻ < 12 tháng: > 90 nhịp/ phút – Trẻ ≥ 12 tháng: > 70 nhịp/ phút
– pO2< 40 mmHg (không có bệnh tim bẩm sinh tím) – pCO2> 65 mmHg – PaO2/FiO2< 250 (không có bệnh tim bẩm sinh tím) |
|
|
Thần kinh |
3.Tăng áp lực nội sọ (cần can thiệp điều trị) |
Tiêu hóa | Truyền máu > 20 ml/kg trong 24 giờ vì xuất huyết tiêu hóa |
Gan |
|
Thận |
|
Huyết học |
|
2.2. Phương pháp nghiên cứu
– Thiết kế nghiên cứu: mô tả tiến cứu
– 12 biến số nghiên cứu thu thập theo thang điểm PELOD
Bảng 2.2. Thang điểm PELOD (tổng cộng từ 0 – 71 điểm)
Điểm | 0 | 1 | 10 | 20 |
Điểm Glasgow
Phản xạ đồng tử |
12 – 15
và 2 mắt (+) |
7 – 11 | 4 – 6
hoặc 2 mắt (-) |
3 |
Tần số tim (lần/phút)
< 12 tuổi ≥ 12 tuổi HATT (mmHg) 1 tháng – 1 tuổi 1 – 12 tuổi ≥ 12 tuổi |
≤ 195 ≤ 150 và > 75 > 85 > 95 |
> 195 > 150 hoặc 35 – 75 45 – 85 55 – 95 |
< 35 < 45 < 55 |
|
Creatinin máu (mmol/l)
< 1 tuổi 1 – < 12 tuổi ≥ 12 tuổi |
< 55 < 100 < 140 |
≥ 55 ≥ 100 ≥ 140 |
||
PaO2 (mmHg)/FiO2
PaCO2 (mmHg) Thở máy |
> 70 và
≤ 90 không |
≤ 70 hoặc
> 90 có |
||
Bạch cầu (x 109/l)
Tiểu cầu (x 109/l) |
≥ 4,5 và
≥ 35 |
1,5 – 4,4 hoặc
< 35 |
< 1,5 | |
SGOT (UI/L)
Tỷ prothrombin (%) (hoặc INR) |
< 950 và
≥ 60 (<1,4) |
> 950 hoặc
< 60 (≥1,4) |
– Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 15.0.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm lâm sàng của suy đa cơ quan
Phân bố theo giới: Nam gặp 38/57 = 66,7% trường hợp; nữ 19/57 = 33,3%. Tỷ lệ nam/nữ = 2/1.
Bảng 3.1. Phân bố theo tuổi
Tuổi | n | % |
1 tháng – < 1 tuổi | 27 | 47,4 |
1 tuổi – < 12 tuổi | 26 | 45,6 |
≥ 12 tuổi | 4 | 7,0 |
Tuổi trung bình | 39,2 ± 50,6 (tháng) (Trung vị: 12 tháng) | |
Tổng | 57 | 100 |
Bảng 3.2. Tỉ lệ cơ quan bị tổn thương
Cơ quan | n = 57 | % |
Hô hấp | 50 | 87,7 |
Tim mạch | 43 | 75,4 |
Huyết học | 35 | 61,4 |
Tiêu hóa | 24 | 42,1 |
Thần kinh trung ương | 21 | 36,8 |
Thận | 6 | 10,5 |
Bảng 3.3. Đặc điểm lâm sàng của suy đa cơ quan
Cơ quan | n | % | |
Tim mạch
(n = 39) |
Dấu hiệu sống | 27 | 47,4 |
Ngừng tim | 23 | 40,4 | |
Thuốc co bóp cơ tim | 22 | 38,6 | |
pH < 7,2 | 2 | 3,5 | |
Hô hấp
(n = 67) |
Thở máy | 43 | 75,4 |
Rối loạn về khí máu | 42 | 73,7 | |
Rối loạn về tần số thở | 1 | 1,8 | |
Thần kinh
(n = 30) |
Tăng áp lực nội sọ | 17 | 29,8 |
Glasgow < 5 điểm | 11 | 19,3 | |
Phản xạ ánh sáng (-) | 11 | 19,3 | |
Gan – Tiêu hóa
(n = 25) |
SGOT hoặc LDH > 2 | 23 | 40,4 |
Bilirubin > 85mmol/l | 6 | 10,5 | |
Bệnh não gan từ giai đoạn 2 | 6 | 10,5 | |
Truyền máu do xuất huyết tiêu hóa | 1 | 1,8 | |
Thận
(n = 8) |
Creatinine ≥ 177mmol/l | 6 | 10,5 |
Thẩm phân | 2 | 3,5 | |
Huyết học
(n = 40) |
Đông máu rải rác lòng mạch | 34 | 59,6 |
BC < 3000/mm3 | 7 | 12,3 | |
TC < 20.000mm3 | 5 | 8,8 | |
Hb < 5g/dl | 1 | 1,8 |
Bảng 3.4. Phân bố suy đa cơ quan theo kết quả điều trị
Kết quả
Số cơ quan |
Sống | Tử vong | Tổng | p | ||
n | % | n | % | |||
2 cơ quan | 10 | 58,9 | 7 | 41,1 | 17 | p < 0,05 |
3 cơ quan | 3 | 11,6 | 23 | 88,4 | 26 | |
≥ 4 cơ quan | 0 | 0 | 14 | 100 | 14 | |
Tổng | 13 | 22,8 | 44 | 77,2 | 57 |
3.2. Giá trị của điểm PELOD ở bệnh nhi suy đa cơ quan
Bảng 3.5. Điểm PELOD theo số cơ quan bị suy
Số cơ quan bị suy | n | Điểm PELOD trung bình | p |
2 | 17 | 10,70 ± 7,62 | p < 0,05 |
3 | 26 | 20,46 ± 8,07 | |
≥ 4 | 14 | 31,14 ± 12,13 | |
57 | 20,17 ± 11,71 |
Bảng 3.6. Điểm PELOD theo kết quả điều trị
Kết quả điều trị | Điểm PELOD trung bình | p |
Sống | 9,38 ± 7,84 | p < 0,001 |
Tử vong | 23,36 ± 10,76 |
3.2.3.
Biểu đồ 3.1. Tiên lượng tử vong chung của điểm PELOD
Điểm PELOD có khả năng tiên lượng tương đối tốt nguy cơ tử vong với diện tích dưới đường cong (AUC) = 0,848 (95% CI: 0,728 – 0,929), p < 0,001.
Bảng 3.7. Độ nhạy, độ đặc hiệu của điểm PELOD
- BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm lâm sàng của suy đa cơ quan
– Trong nghiên cứu này, tỷ lệ SĐCQ ở trẻ nam cao hơn ở nữ (2/1). Kết quả này tương tự với một số nghiên cứu trong nước và trên thế giới. Theo Trần Minh Điển, Phạm Văn Thắng và Lê Nam Trà, nghiên cứu 102 bệnh nhi SĐCQ/sốc nhiễm khuẩn thì tỷ lệ nam và nữ là 59,80% và 40,20% [1]; theo Graciano và CS, tỷ lệ nam và nữ lần lượt là 56,80 % và 43,20% [2].
– Phân bố theo tuổi: suy đa cơ quan xảy ra chủ yếu ở trẻ < 12 tuổi (93%). Tuổi trung bình là 39,2 ± 50,6 tháng.
– Kết quả cho thấy các hệ cơ quan tổn thương thường gặp trong suy đa cơ quan là hô hấp (87,7%); tim mạch (75,4%) và huyết học (61,4%). Theo Khilnani, nghiên cứu 298 bệnh nhân SĐCQ, tổn thương tim mạch 95,5%; hô hấp 90%; huyết học 84%.
– Các rối loạn về tim mạch (dấu hiệu sống, ngừng tim), hô hấp (rối loạn về khí máu, thở máy) và huyết học (đông máu rải rác lòng mạch) là thường gặp nhất trong nghiên cứu của chúng tôi.
– Tỷ lệ tử vong tăng khi có nhiều cơ quan bị suy; 2 cơ quan 41,1%; 3 cơ quan 88,4% và ≥ 4 cơ quan 100%. Tỷ lệ này cao hơn nhiều so với nghiên cứu Khilnani, với suy 2 cơ quan 11%; suy 3 cơ quan 50% và suy 4 cơ quan 75%.
4.2. Giá trị của điểm PELOD ở bệnh nhi suy đa cơ quan
– Theo chúng tôi, điểm PELOD trung bình của trẻ SĐCQ khá cao 20,17 ± 11,71 và gia tăng tương ứng theo số cơ quan bị rối loạn. Trong khi theo Stephane, điểm PELOD trung bình ở bệnh nhi SĐCQ là 11,1 [4].
– Bảng 3.6 cho thấy điểm PELOD trung bình ở nhóm trẻ tử vong (23,36 ± 10,76) cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm sống (9,38 ± 7,84), (p < 0,001). Kết quả này thấp hơn Stephane Leteurtre (trên 1806 bệnh nhân), nhóm tử vong có điểm PELOD trung bình là 31 và nhóm sống có điểm trung bình 21,6 [4].
– Biểu đồ cho thấy điểm PELOD có khả năng tiên lượng tương đối tốt nguy cơ tử vong trẻ SĐCQ, với diện tích dưới đường cong AUC = 0,848, p < 0,001. AUC theo Leteurtre và Anu Thrukal lần lượt là 0,91 và 0,80 [4], [6]. Khi của một test > 0,75 thì test đó có thể áp dụng vào thực hành lâm sàng. Như vậy, điểm PELOD với AUC > 0,8 trong các nghiên cứu có thể áp dụng trong thực hành để tiên lượng nguy cơ tử vong.
– Bảng 3.8 cho thấy với vùng tiêu chuẩn của điểm PELOD > 12 có khả năng phân tách tốt giữa hai nhóm nguy cơ tử vong và nhóm sống ứng với độ nhạy 75% và độ đặc hiệu 76,92%.
- KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 57 bệnh nhi SĐCQ, chúng tôi rút ra được một số kết luận sau:
5.1. Đặc điểm lâm sàng của suy đa cơ quan
– Gặp chủ yếu ở trẻ < 12 tuổi (93%), trẻ nam nhiều hơn nữ (tỷ lệ 2/1).
– Các cơ quan tổn thương thường gặp là hô hấp, tim mạch và huyết học.
– Rối loạn khí máu và thở máy xảy ra nhiều nhất ở suy cơ quan hô hấp, rối loạn dấu hiệu sống và ngừng tim thường gặp trong suy tim mạch và rối loạn hay gặp ở cơ quan huyết học là đông máu rải rác lòng mạch.
5.2. Điểm PELOD ở bệnh nhi suy đa cơ quan
– Điểm PELOD trung bình ở bệnh nhân SĐCQ khá cao 20,17 ± 11,71, gia tăng tương ứng với số cơ quan bị suy.
– Điểm PELOD trung bình ở nhóm trẻ tử vong (23,36 ± 10,76) cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm sống (9,38 ± 7,84).
– Điểm PELOD có khả năng tiên lượng tương đối tốt nguy cơ tử vong với diện tích dưới đường cong AUC = 0,848 (95% CI: 0,728 – 0,929).
– Điểm PELOD > 12 có khả năng tiên lượng tử vong cao với độ nhạy (75%) và độ đặc hiệu (76,92%) trong hội chứng suy đa cơ quan.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Trần Minh Điển, Phạm văn Thắng, Lê Nam Trà (2009), “Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, và suy đa tạng trong sốc nhiễm khuẩn trẻ em”, Y học tp. Hồ Chí Minh, 13(6), tr. 106 – 111.
- Graciano A.L, James A. B, Rahn D. S, Ahmad N, Giroir B. P (2005), “The Pediatric Multiple Organ Dysfunction Score (PMODSS): Development and validation of an objective scale to measure the severity of multiple organ dysfunction in critically ill children”, Critically care med, 33, pp. 1484 – 1941.
- Leturtre S., Duhamel A. (2010), “Daily estimation of the severity of multiple organ dysfunction syndrome in critically ill children”, CMAJ , pp. 1181 – 1187.
- Leteurtre S., Martinot A., et al (2006), “Validation of the Paediatric logistic organ dysfunction(PELOD) score: Prospective, observational, multicentre study”, Lancet, 367(9514), pp. 897.
- Tantaleán J.A., León R.J., et al (2003), “Multiple organ dysfunction syndrome in children”, Pediatric critical care medicine, 4(2), pp. 181 – 185.
- Thukral A., Kohli U., et al (2007), “Validation of the PELOD score for multiple organ dysfunction in children”, Indian pediatrics, 44, pp. 683 – 686.
- Vicent J.L., et al (2000), “Scoring systems for assessing organ dysfunction and survival”, Critical Care Clinics, 16(2), pp. 353 – 366.
- Wilkinson J.D., et al (1987), “Mortality associated with multiple organ system failure and sepsis in pediatric intensitive care unit”, J Pediatr, 111(3), pp. 324 – 328.