Dương Thị Thuỳ Linh1, Nguyễn Tá Đông1, Lê Thị Bích Thuận2
1. BVTW Huế; 2. Trường ĐH Y Dược Huế
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Tăng huyết áp được ví như “kẻ giết người thầm lặng” mà tiền tăng huyết áp đã được xác định là giai đoạn sớm của bệnh. Việc phát hiện, đánh giá các yếu tố nguy cơ tim mạch và các tổn thương cơ quan đích ở giai đoạn này mang lại hiệu quả cao trong điều trị cũng như giảm được các biến chứng và chi phí điều trị bệnh, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh.
Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ tim mạch với huyết áp ở bệnh nhân tiền tăng huyết áp.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 58 bệnh nhân tiền tăng huyết áp tại khoa Nội Tim mạch – Bệnh viện Trung ương Huế. Bệnh nhân được khám sàng lọc để lựa chọn vào nhóm nghiên cứu, làm các xét nghiệm cận lâm sàng, đánh giá các yếu tố nguy cơ tim mạch và tổn thương cơ quan đích.
Kết quả: Ở bệnh nhân tiền tăng huyết áp, tuổi trung bình là 57,98±10,18, BMI trung bình 23,01± 0,46 kg/m2 với 39,7% thừa cân, 65,5% hút thuốc lá, 62,1% lạm dụng rượu, 51,7% có lối sống tĩnh tại, 39,7% rối loạn lipid máu có trước, 53,4% có tiền đái tháo đường kèm theo. Tuổi, BMI và micro-albumin niệu có tương quan thuận với cả ba loại trị số huyết áp (p<0,05). Các yếu tố tiên đoán độc lập của huyết áp tâm thu là BMI, creatinin, GGT, micro-albumin niệu, HbA1c, IVDd và LVDd; của huyết áp tâm trương là axit uric và micro-albumin niệu; của huyết áp trung bình là BMI, axit uric, GGT, micro-albumin niệu, HbA1c, IVSd và LVDd.
Kết luận: Bệnh nhân tiền tăng huyết áp có nhiều yếu tố nguy cơ tim mạch. Các yếu tố tiên đoán độc lập ảnh hưởng đến huyết áp tâm thu và huyết áp trung bình hơn là huyết áp tâm trương.
Từ khóa: Tiền tăng huyết áp, yếu tố nguy cơ tim mạch.
EVALUATE THE RELATION BETWEEN CARDIOVASCULAR RISK FACTORS AND
BLOOD PRESSURE IN PREHYPERTENSION PATIENTS
Duong Thi Thuy Linh1, Nguyen Ta Dong1, Le Thi Bich Thuan2
ABSTRACT
Background: Hypertension is called “silent killer” and prehypertension is determined as its soon period. Discovering and evaluating cardiovascular risk factors and target organ damages in this period improve treatment effects as well as reduce complications and cost, it help to improve the quality of life.
Objective: To evaluate the relation between cardiovascular risk factors and blood pressure in prehypertension patients.
Patient and Method: Cross-sectional study on 58 prehypertension patients at Cardiovascular Department– Hue Central Hospital. Patient were screened for selection. Paraclinical tests were conducted. All patients were examined to determine cardiovascular risk factors and of target organs damages.
Results: In prehypertension patients, mean age was 57.98 ± 10.18 (year), BMI was 23.01 ± 0.46 (kg/m2), in which: 39.7% of overweight, 65.5% of smoking, 62.1% of alcohol abuse, 51.7% of stationary lifestyle, 39.7% of dyslipidemia history, 53.4% of prediabetes.
There were positive correlation between age, BMI and urine microalbumin and blood pressure (systolic, diastolic and mean arterial pressure) (p<0.05). The independent predictors of systolic blood pressure were BMI, creatinin, GGT, urine microalbumin, HbA1c, IVDd and LVDd; diastolic blood pressure were uric acid and urine microalbumin; mean arterial pressure were BMI, uric acid, GGT, urine microalbumin, HbA1c, IVSd and LVDd.
Conclusions: There are many cardiovascular risk factors in prehypertension patient. The independent predictors affect on systolic blood pressure and mean arterial pressure more than on diastolic blood pressure.
Keywords: prehypertension, cardiovascular risk factors.
- ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp là một bệnh lý ngày càng phổ biến ở các nước phát triển và đang phát triển, là nguyên nhân dẫn đến tử vong hoặc tàn phế vì các biến chứng như: tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim, suy tim, suy thận… [7].
Từ năm 2003, thuật ngữ “tiền tăng huyết áp” được đề cập như một thể mới của tăng huyết áp [21]. Các nghiên cứu đã cho thấy nhóm người có tiền tăng huyết áp có nguy cơ mắc bệnh cao hơn người có huyết áp tối ưu [12], [15], [19]. Tiền tăng huyết áp nếu được đánh giá sớm sẽ giảm được 3,4% tỷ lệ nhập viện, giảm 6,5% tỷ lệ điều trị tại nhà và giảm 9,1% tỷ lệ tử von. Tiền tăng huyết áp giúp dự đoán tăng huyết áp trong tương lai để có hướng điều trị dự phòng, nhất là thay đổi lối sống [10]. Nhằm góp phần đánh giá các yếu tố nguy cơ tim mạch trên bệnh nhân tiền tăng huyết áp, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu: Đánh giá mối tương quan giữa các yếu tố nguy cơ tim mạch với các loại trị số huyết áp ở bệnh nhân tiền tăng huyết áp.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu gồm 58 bệnh nhân tiền tăng huyết áp và 43 bệnh nhân tăng huyết áp đến khám và điều trị tại khoa Nội Tim mạch – Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 5/2013 đến tháng 8/2014.
Tiêu chuẩn chọn bệnh:
– Bệnh nhân được chẩn đoán tiền tăng huyết áp theo các tiêu chuẩn Hội Tim mạch học Việt Nam.
– Đồng ý tham gia vào nghiên cứu
Tiêu chuẩn loại trừ:
– Bệnh nhân tăng huyết áp thứ phát, tăng huyết áp hay tăng huyết áp đang điều trị ổn định hoặc mắc thêm các bệnh lý tim mạch khác làm ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu.
– Bệnh nhân không đồng ý tham gia vào nghiên cứu hoặc ngừng tham gia vào nghiên cứu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
– Đánh giá các yếu tố nguy cơ: BMI, hút thuốc lá, lạm dụng rượu, gamma glutamyl transpeptidase, axit uric, glucose máu đói, creatinin máu, bilan lipid, micro-albumin niệu.
– Đánh giá các tổn thương cơ quan đích: dày thất trái trên điện tâm đồ và siêu âm tim, tổn thương thận.
Bảng 1. Phân độ tiền THA ở người trên 18 tuổi
Phân độ huyết áp | HATT (mmHg) | HATTr (mmHg) |
Bình thường | < 120 | < 80 |
Tiền THA giai đoạn 1 | 120-129 | Hoặc 80-84 |
Tiền THA giai đoạn 2 | 130-139 | Hoặc 85-89 |
THA độ I | 140 -159 | Hoặc 90 – 99 |
Nếu HATT và HATTr không cùng một phân độ thì chọn mức huyết áp cao hơn để phân độ.
– Tiêu chuẩn chẩn đoán tiền đái tháo đường [9]:
(1) HbA1c từ 5,7 đến 6,4 %
(2) Rối loạn glucose lúc đói, RLGMĐ với đường máu đói G0 từ 5,6 – 6,9 mmol/L (100 – 125 mg/dL) và/hoặc
Tình trạng đái tháo đường hoặc tiền đái tháo đường được xác định dựa vào có tiền sử và/ hoặc các xét nghiệm trong lần tham gia nghiên cứu này có bất thường.
Chỉ số Sokolov – Lyon: S ở V1 + R ở V5 hoặc V6 ≥ 35 mm.
Tiêu chuẩn phì đại thất trái trên siêu âm tim
Bảng 2. Phân loại hình thái thất trái theo ASE 2005 [8]
Thông số | Nữ | Nam | ||||||
Bình thường | Tăng nhẹ | Tăng vừa | Tăng nặng | Bình thường | Tăng nhẹ | Tăng vừa | Tăng nặng | |
LVM(g) | 67-162 | 163-186 | 187-210 | ≥211 | 88-224 | 225-258 | 259-292 | ≥293 |
LVMI(g/m2) | 43-95 | 96-108 | 109-121 | ≥122 | 49-115 | 116-131 | 132-148 | ≥149 |
IVSd(cm) | 0,6-0,9 | 1,0-1,2 | 1,3-1,5 | ≥1,6 | 0,6-1,0 | 1,1-1,3 | 1,4-1,6 | ≥1,7 |
LVPWd(cm) | 0,6-0,9 | 1,0-1,2 | 1,3-1,5 | ≥1,6 | 0,6-1,0 | 1,1-1,3 | 1,4-1,6 | ≥1,7 |
LVDd(cm) | 3,3-3,5 | 5,4-5,7 | 5,8-6,1 | ≥6,2 | 4,2-5,9 | 6,0-6,3 | 6,4-6,8 | ≥6,9 |
+ Tái cấu trúc đồng tâm: Tim có khối lượng thất trái bình thường nhưng tăng độ dày thành thất tương đối (RWT > 0,42).
+ Phì đại đồng tâm: Biến đổi chủ yếu là tăng độ dày thành tim.
+ Phì đại lệch tâm: Tăng đường kính trong thất trái và độ dày thành tim.
– Xử lý số liệu: Bằng phần mềm SPSS 16.0 và Excel 2007.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu gồm 58 bệnh nhân tiền tăng huyết áp có tuổi trung bình 57,98±10,18 tuổi
3.1. Giá trị trung bình các chỉ số huyết áp
Ở nhóm tiền tăng huyết áp, giá trị trung bình của huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương và huyết áp trung bình lần lượt là 130,74±5,20 mmHg, 82,03±4,44 mmHg và 98,67±3,98 mmHg.
Bảng 3. Giá trị trung bình của các yếu tố nguy cơ và tổn thương cơ quan đích
Trị trung bình ( ±SD) | Tiền THA (1) | Tiền THA (2) | p (1,2) |
BMI (kg/m2) | 21,23 ± 1,12 | 23,01 ± 0,46 | < 0,01 |
Glucose tĩnh mạch huyết tương đói (mmol/l) | 5,21 ± 1,05 | 5,81±1,99 | 0,96 |
HbA1c (%) | 5,87 ± 0,84 | 6,01 ± 0,97 | 0,85 |
Axit uric (µmol/l) | 287,19 ± 78,91 | 296,36 ± 82,26 | 0,66 |
GGT (U/l) | 38,97 ± 19,67 | 39,83 ± 23,03 | 0,41 |
hsCRP (mg/l) | 1,82 ± 1,47 | 2,98 ± 2,18 | 0,02 |
Cholesterol toàn phần (mmol/l) | 5,21 ± 1,46 | 5,17 ± 1,20 | 0,31 |
LDL-C (mmol/l) | 2,01 ± 1,53 | 3,74 ± 1,06 | 0,03 |
HDL-C (mmol/l) | 1,11 ± 0,65 | 1,17 ± 0,30 | 0,87 |
Triglyceride (mmol/l) | 2,98 ± 2,11 | 3,13 ± 2,20 | 0,32 |
Ure (mmol/l) | 5,17 ± 2,44 | 6,91 ± 2,00 | 0,03 |
Creatinin (µmol/l) | 67,23 ± 17,32 | 81,74 ± 24,25 | 0,02 |
Micro-albumin niệu (mg/l) | 3,84 ± 3,11 | 6,64 ± 4,72 | < 0,01 |
Chỉ số Sokolow-Lyon (mm) | 24,86 ± 9,27 | 25,86±10,27 | 0,54 |
IVSd (mm) | 9,17 ± 2,01 | 11,92±1,95 | 0,10 |
LVPWd (mm) | 8,99 ± 2,38 | 9,77±2,21 | 0,33 |
LVDd (mm) | 32,17 ± 5,05 | 39,80±4,60 | < 0,01 |
Chỉ số BMI trung bình bệnh nhân tiền tăng huyết áp thấp 23,01±0,46 kg/m2 . Các chỉ số sinh hoá máu bao gồm glucose tĩnh mạch huyết tương đói, HbA1c, axit uric, GGT và hsCRP, thì chỉ có hsCRP là 1,98±2,18 mg/l. Đánh giá về chức năng thận ở những bệnh nhân tiền tăng huyết áp vẫn còn đươc bảo tồn. Tuy nhiên, đã có tổn thương vi thể của cầu thận thể hiện qua chỉ số micro-albumin niệu là 6,64±4,72 mg/l.
Để đánh giá phì đại thất trái, trong nghiên cứu của chúng tôi khảo sát cả trên điện tâm đồ và siêu âm tim. chỉ số đường kính thất trái cuối tâm trương ở nhóm tiền tăng huyết áp là 39,80±4,60 mm.
Bảng 4. Nguy cơ mắc tăng huyết áp thực sự ở nhóm tiền tăng huyết áp
Yếu tố nguy cơ | OR | 95% KTC | p | |
Tuổi | 7,08 | 2,59-19,35 | < 0,01 | |
Giới | 1,05 | 0,47-2,34 | 1,00 | |
Hút thuốc lá | 3,25 | 1,17-8,99 | 0,04 | |
Lạm dụng rượu | 3,77 | 1,37-10,37 | 0,02 | |
Hoạt động thể lực | 0,28 | 0,12-0,70 | 0,01 | |
Bilan lipid máu | Tăng Cholesterol toàn phần | 1,83 | 0,83-4,07 | 0,20 |
Tăng LDL-C | 3,46 | 1,52-7,92 | 0,01 | |
Giảm HDL-C | 1,01 | 0,32-3,17 | 1,00 | |
Tăng Triglyceride | 0,46 | 0,20-1,03 | 0,09 |
Khảo sát nguy cơ mắc tăng huyết áp thực sự ở những bệnh nhân tiền tăng huyết áp, chúng tôi ghi nhận các yếu tố bao gồm tuổi (OR 7,08, 95% KTC 2,59-19,35), hút thuốc lá (OR 3,25, 95% KTC 1,17-8,99), lạm dụng rượu (OR 3,77, 95% KTC 1,37-10,37) và tăng LDL-C (OR 3,46, 95% KTC 1,52-7,92) là những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh (p < 0,05). Chỉ có yếu tố hoạt động thể lực là yếu tố bảo vệ chống lại tình trạng gia tăng huyết áp (OR 0,28, 95% KTC 0,12-0,70, p = 0,01).
3.2. Tương quan giữa các loại chỉ số huyết áp và các yếu tố nguy cơ tim mạch hoặc tổn thương cơ quan đích
Bảng 5. Tương quan giữa huyết áp tâm thu và các yếu tố nguy cơ tim mạch hoặc tổn thương cơ quan đích
Yếu tố nguy cơ hoặc tổn thương cơ quan đích | Huyết áp tâm thu | ||||
β | α | r | r2 | p | |
Tuổi (năm) | 0,68 | 99,67 | 0,51 | 0,26 | < 0,01 |
BMI (kg/m2) | 9,99 | -99,25 | 0,92 | 0,84 | < 0,01 |
LDL-C (mmol/l) | 3,93 | 132,15 | 0,24 | 0,06 | 0,02 |
Creatinin (µmol/l) | 0,14 | 131,43 | 0,22 | 0,05 | 0,03 |
hsCRP (mg/l) | 1,64 | 139,17 | 0,33 | 0,11 | < 0,01 |
GGT (U/l) | 0,13 | 138,19 | 0,21 | 0,05 | 0,03 |
Micro-albumin niệu (mg/l) | 0,70 | 129,43 | 0,78 | 0,61 | < 0,01 |
LVDd (mm) | 1,11 | 97,33 | 0,34 | 0,11 | < 0,01 |
Tuổi, BMI và micro-albumin niệu là những yếu tố có mối tương quan mạnh với hệ số tương quan r lần lượt là 0,51, 0,84 và 0,61 (p < 0,01). Ngoài ra, các yếu tố khác như hsCRP, LDL-C, GGT, creatinin máu và LVDd cũng có mối tương quan thuận.
Bảng 6. Tương quan giữa huyết áp tâm trương và các yếu tố nguy cơ tim mạch hoặc tổn thương cơ quan đích
Yếu tố nguy cơ hoặc tổn thương cơ quan đích | Huyết áp tâm trương | ||||
β | α | r | r2 | P | |
Tuổi (năm) | 0,21 | 73,71 | 0,32 | 0,10 | < 0,01 |
BMI (kg/m2) | 4,19 | -14,75 | 0,79 | 0,63 | < 0,01 |
Micro-albumin niệu (mg/l) | 0,41 | 78,69 | 0,95 | 0,90 | < 0,01 |
IVSd (mm) | 0,90 | 76,12 | 0,22 | 0,05 | > 0,05 |
LVPWd (mm) | 0,03 | 1,97 | 0,20 | 0,04 | >0,05 |
LVDd (mm) | 0,63 | 60,96 | 0,39 | 0,15 | < 0,01 |
Huyết áp tâm trương có mối tương quan chặt chẽ với BMI và micro-albumin niệu (hệ số tương quan r theo thứ tự 0,79 và 0,95, p < 0,01), tương quan vừa phải với tuổi và LVDd (hệ số tương quan r lần lượt là 0,32 và 0,39, p < 0,01).
Bảng 7. Tương quan giữa huyết áp trung bình và các yếu tố nguy cơ tim mạch hoặc tổn thương cơ quan đích
Yếu tố nguy cơ hoặc tổn thương cơ quan đích | Huyết áp trung bình (MAP) | ||||
β | α | r | r2 | p | |
Tuổi (năm) | 0,37 | 82,36 | 0,45 | 0,20 | < 0,01 |
BMI (kg/m2) | 6,12 | -42,92 | 0,92 | 0,85 | < 0,01 |
hsCRP (mg/l) | 0,78 | 103,81 | 0,26 | 0,07 | < 0,01 |
Micro-albumin niệu (mg/l) | 0,51 | 95,60 | 0,93 | 0,86 | < 0,01 |
IVSd (mm) | 1,02 | 93,45 | 0,20 | 0,04 | > 0,05 |
LVDd (mm) | 0,79 | 73,09 | 0,39 | 0,15 | < 0,01 |
Huyết áp trung bình cũng có mối tương quan chặt chẽ với BMI và micro-albumin niệu với r lần lượt là 0,85 và 0,93 (p < 0,01), tương quan vừa phải với tuổi và LVDd với r = 0,45 và 0,39 (p < 0,01). Ngoài ra, chỉ số này cũng có tương quan với hsCRP VÀ IVSd
Bảng 8. Tương quan đa biến giữa các loại trị số huyết áp và yếu tố nguy cơ hoặc tổn thương cơ quan đích
HATT | HATTr | MAP | ||||
Hằng số α | -31,51 | 68,59 | 35,23 | |||
β | p | β | p | β | p | |
Tuổi (năm) | 0,05 | 0,51 | -0,04 | 0,29 | -0,01 | 0,78 |
Hút thuốc lá (góixnăm) | -0,12 | 0,23 | 0,00 | 0,98 | -0,04 | 0,33 |
BMI (kg/m2) | 9,06 | < 0,01 | 0,52 | 0,26 | 3,37 | < 0,01 |
G0 (mmol/l) | 0,86 | 0,06 | 0,00 | 0,98 | 0,28 | 0,12 |
TC (mmol/l) | -3,20 | 0,16 | -0,22 | 0,83 | -1,21 | 0,18 |
LDL-C (mmol/l) | 3,47 | 0,10 | -0,82 | 0,40 | 0,61 | 0,47 |
HDL-C (mmol/l) | 3,02 | 0,38 | 1,78 | 0,26 | 2,19 | 0,11 |
Triglycerid (mmol/l) | 1,39 | 0,06 | -0,02 | 0,95 | 0,45 | 0,12 |
Acid uric (µmol/l) | -0,01 | 0,31 | -0,01 | < 0,01 | -0,01 | < 0,01 |
Ure (mmol/l) | -0,09 | 0,39 | 0,01 | 0,84 | -0,02 | 0,57 |
Creatinin (µmol/l) | 0,09 | < 0,01 | 0,00 | 0,82 | 0,03 | 0,06 |
hsCRP (mg/l) | 0,49 | 0,13 | 0,10 | 0,48 | 0,23 | 0,07 |
GGT (U/l) | 0,06 | < 0,05 | 0,00 | 0,78 | 0,02 | < 0,05 |
Micro-albumin niệu (mg/l) | 0,20 | < 0,01 | 0,37 | < 0,01 | 0,31 | < 0,01 |
Chỉ số Sokolow-Lyon (mm) | -0,05 | 0,54 | 0,01 | 0,73 | -0,01 | 0,81 |
HbA1c (%) | -3,54 | < 0,01 | 0,37 | 0,43 | -0,93 | < 0,05 |
IVSd (mm) | -1,17 | < 0,01 | 0,02 | 0,92 | -0,38 | < 0,05 |
LVPWd (mm) | -0,30 | 0,35 | 0,03 | 0,84 | -0,08 | 0,53 |
LVDd (mm) | -0,57 | < 0,01 | 0,07 | 0,40 | -0,14 | < 0,05 |
r
r2 |
0,96
0,92 |
0,96
0,93 |
0,98
0,97 |
4. BÀN LUẬN
Tiền tăng huyết áp đã được xác định là giai đoạn sớm của bệnh tăng huyết áp. Theo nghiên cứu của Li ở Đài Loan công bố vào năm 2010, tỷ lệ tích luỹ tăng huyết áp từ nhóm bệnh nhân tiền tăng huyết áp sau 5 năm đến 31,3% [18]. Theo NHANES 1999 – 2000, điều tra trên 3.488 đối tượng cho thấy tỷ lệ mắc tiền THA ở người cao tuổi (≥ 60 tuổi) thấp hơn người trẻ (20 – 59 tuổi) trong khi tỷ lệ mắc THA lại tăng theo tuổi [12]. Trong một nghiên cứu trên cộng đồng ở Nhật Bản, tác giả Ishikawa đã chứng minh rằng tiền THA tăng lên ở nhóm 40 tuổi sau đó giảm dần còn THA thì tăng liên tục theo tuổi [14]. Tỷ lệ hút thuốc lá ở ba nhóm HA bình thường, tiền THA và THA lần lượt là 31,4%, 33,2% và 30,8% theo Grotto [13]. Trong nghiên cứu của Ishikawa, tỷ lệ hút thuốc lá này cao hơn rất nhiều ở nam giới so với nữ giới theo từng nhóm huyết áp, cụ thể ở nhóm HA bình thường có đến 57,2% nam giới hút thuốc lá nhưng chỉ có 8,1% nữ giới, ở nhóm tiền THA có 51,1% nam giới và 4,3% nữ giới hút thuốc lá. Nghiên cứu của Ishikawa cho thấy thói quen lạm dụng rượu ở nhóm tiền THA là 49,5% ở nam và 2,4% ở nữ có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,01. Nguy cơ mắc tiền THA so với nhóm có HA bình thường ở nam giới uống rượu là OR = 1,45, KTC 95% 1,23 – 1,70 có ý nghĩa thống kê (p < 0,01) nhưng ở nữ giới là OR = 1,02, KTC 95% 0,68 – 1,51), không có ý nghĩa thống kê, p = 0,93 [14]. Nghiên cứu về lối sống tĩnh tại trên các bệnh nhân tiền THA theo giới, theo Ferguson, tỷ lệ này lần lượt là 20,8% (nam) và 46,2% (nữ) [11]. Tỷ lệ này còn cao hơn nữa trong nghiên cứu của Grotto, 83,9% (nam) và 83,7% (nữ) ở nhóm tiền THA, [13].
Một nghiên cứu ở Jamaica báo cáo tỷ lệ thừa cân và béo phì trong các đối tượng tiền THA là 46,0% (> 25 kg/m2) và 19,7% (> 30 kg/m2) [11]. Theo Greenlund, tỷ lệ bệnh nhân mắc tiền THA có thừa cân hoặc béo phì cao hơn ở người có HA bình thường; sau khi hiệu chỉnh với tuổi, giới và chủng tộc, nguy cơ thừa cân hoặc béo phì ở nhóm tiền THA cao hơn so với nhóm HA bình thường là 1,46 lần (OR = 1,46, KTC 95% 1,20 – 1,79). Theo Greenlund, nguy cơ rối loạn lipid máu ở nhóm tiền THA cao hơn so với nhóm có mức HA bình thường (OR = 1,63, KTC 95% 1,24 – 2,14[12]. Nhìn chung, qua các nghiên cứu đều cho thấy rằng ở nhóm tiền THA có nồng độ TC, LDL-C và triglyceride cao hơn và nồng độ HLD-C thấp hơn so với nhóm có HA bình thường [13], [16], [18].
Những thay đổi trên buồng tim trái đã có ngay từ giai đoạn tiền THA và ngày càng phát triển theo sự gia tăng của trị số huyết áp, cụ thể ở giai đoạn tiền THA đã có sự tăng chiều dày cơ tim buồng tim trái, thể hiện qua sự tăng IVSd và LVPWd. Về tương quan giữa các yếu tố nguy cơ tim mạch và các trị số huyết áp, tác giả Lê Thị Minh Trang đã chỉ ra được mối tương quan giữa HATT và TC theo phương trình tuyến tính Y = 1,82X + 123,8 (HATT phụ thuộc theo TC), r = 0,43, r2 = 0,19 [6]. Nghiên cứu ở Nhật Bản trên 2.841 đối tượng từ 19 – 90 tuổi cho thấy HATT tăng lên khi BMI tăng ở cả nam và nữ (r = 0,206 và r = 0,256) [16]. Tuổi, áp lực mạch, TC và LDL-C có ảnh hưởng lên sự gia tăng huyết áp, tuy nhiên, trong phân tích đa biến thì không có yếu tố nào có thể tiên đoán độc lập về THA mới khởi phát [18]. Theo Dương Đình Hoàng, HATTr cũng có mối tương quan với cả ba chỉ số siêu âm tim là IVSd, LVDd và LVPWd với hệ số tương quan r lần lượt là 0,24, 0,26 và 0,21, mức ý nghĩa thống kê p < 0,01 [3]. Nghiên cứu ở Nhật Bản trên 2.841 đối tượng từ 19 – 90 tuổi cho thấy HATTr tăng lên khi BMI tăng ở cả nam và nữ (r= 0,258 và r = 0,271) [16]. Báo cáo của Ishikawa trên cộng đồng dân cư Nhật Bản cũng cho thấy các yếu tố tương quan có ý nghĩa đối với tiền THA gồm tuổi (cho mỗi 10 năm) làm tăng nguy cơ 1,12 – 1,48 lần, BMI > 23 kg/m2 làm tăng nguy cơ từ 1,47 – 4,23 lần, tăng lipid máu làm tăng nguy cơ 1,25 – 1,43 lần ở cả hai giới (p < 0,01) [14]. Nghiên cứu của Wu phân tích tương quan đa biến đã cho thấy có mối tương quan dương tính có ý nghĩa thống kê giữa nồng độ GGT và UA với HATT [20]. Kết quả phân tích đa biến của Lee sau khi đã hiệu chỉnh với các yếu tố nguy cơ tim mạch khác ở bệnh nhân tiền THA thấy nhóm có tứ phân vị UA cao nhất có nguy cơ tiểu micro-albumin niệu cao > 2 lần nhóm tứ phân vị thấp nhất, ở cả nam (OR = 2,12, KTC 95% 1,16 – 3,87) lẫn nữ (OR = 3,36, KTC 95% 1,17 – 9,69) [17]. Một số nghiên cứu khác trên thế giới cho thấy cả HATT và HATTr đều tăng lên khi BMI tăng ở cả hai giới, phân tích đa biến thấy tăng BMI là yếu tố tương quan thuận và tiên đoán mạnh nhất với tiền THA [13], [16].
Theo kết quả bảng 8, 19 yếu tố trong nghiên cứu giải thích được 92% (r2 = 0,92) sự thay đổi của huyết áp tâm thu. Trong đó, BMI, creatinin, GGT, micro-albumin niệu, HbA1c, IVSd và LVDd là các yếu tố độc lập có ý nghĩa dự đoán huyết áp tâm thu (p < 0,05), các yếu tố còn lại không có hoặc có rất ít ảnh hưởng trên huyết áp tâm thu. Trong các yếu tố độc lập này, BMI, creatinin, GGT và micro-albumin niệu có giá trị tiên đoán dương; các chỉ số HbA1c, IVSd và LVDd có giá trị tiên đoán âm đối với trị huyết áp này.
Huyết áp tâm trương, 19 yếu tố được khảo sát giải thích được 93% (r2 = 0,93) sự thay đổi của huyết áp tâm trương. Tuy nhiên, chỉ có UA và micro-albumin niệu là yếu tố độc lập có ý nghĩa dự đoán huyết áp tâm trương (p <0,01), các yếu tố còn lại không có hoặc ít có ảnh hưởng. Micro-albumin niệu có giá trị tiên đoán dương, UA có giá trị tiên đoán âm đối với huyết áp tâm trương.
Huyết áp trung bình ( MAP), tất cả các yếu tố được khảo sát giải thích được 97% (r2 = 0,97) sự thay đổi của MAP; trong đó, BMI, UA, GGT, micro-albumin niệu, HbA1c, IVSd và LVDd là các yếu tố độc lập có ý nghĩa dự đoán MAP (p ≤ 0,05). Trong các yếu tố độc lập này, BMI, GGT và micro-albumin niệu có giá trị tiên đoán dương, các yếu tố độc lập còn lại gồm UA, HbA1c, IVSd và LVDd cho giá trị tiên đoán âm đối với MAP.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Dương Thanh Bình (2007), Nghiên cứu mối liên quan giữa tăng huyết áp có trũng và không có trũng với một số tổn thương cơ quan đích bằng đo huyết áp lưu động 24 giờ, Luận án Chuyên khoa cấp II, Đại học Y Dược, Đại học Huế.
- Nguyễn Tá Đông (2014), “Tỷ lệ tử vong chung và các biến cố tim mạch trong 3 năm ở bệnh nhân tăng huyết áp – Kiểm soát huyết áp qua thực hành điều trị ngoại trú”, Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, 66, tr. 291 – 300.
- Dương Đình Hoàng, Lê Thị Bích Thuận (2014), “Nghiên cứu biến chứng phì đại thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp”, Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, 66, tr. 94 – 107.
- Hội Tim mạch Việt Nam (2006), “Khuyến cáo của Hội Tim mạch Việt Nam về chẩn đoán, điều trị, dự phòng tăng huyết áp ở người lớn”, Khuyến cáo về các bệnh lý tim mạch và chuyển hoá giai đoạn 2006-2010, NXB Y học, tr. 1 – 50.
- Ngô Văn Hùng (2014), “Biến thiên huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát bằng máy holter huyết áp tại Bệnh viên Đa khoa tỉnh Đắk Lắk năm 2013”, Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, 66, tr. 254 – 263.
- Lê Thị Minh Trang, Huỳnh Văn Minh (2014), “Nghiên cứu tỷ lệ tiền tăng huyết áp và các đặc điểm lâm sàng của đối tượng cán bộ khám sức khoẻ tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế”, Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, 66, tr. 301 – 308.
- Nguyễn Lân Việt (2014), “Chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp”, Thực hành bệnh tim mạch, NXB Y học, tr. 122 – 146.
- Nguyễn Anh Vũ (2010), Siêu âm tim – Cập nhât chẩn đoán, NXB Đại học Huế.
- American Diabetes Association (2014), “Standards of medical care in Diabetes – 2014”, Diabetes Care, 37, pp. S14 – S80.
- Falkner Bonita, Gidding S. Samuel, Portman Ronald and Rosner Bernard (2008), “Blood pressure variability and classification of prehypertension and hypertension in adolescence”, American Academy of Pediatrics, 122 (2), pp. 238 – 242.
- Ferguson T. S., Younger N. O., Tulloch-Reid M. K. et al (2008), “Prevalence of prehypertension and its relationship to risk factors for cardiovascular disease in Jamaica: Analysis from a cross-sectional survey”, BMC Cardiovascular Disorders, 8(20).
- Greenlund K. J., Croft J. B., Mensah G. A. (2004), “Prevalence of heart disease and stroke risk factors in persons with prehypertension in the United States 1999-2000”, Arch Intern Med, 164, pp. 2113 – 2118.
- Grotto I., Grossman E., Huerta M., Sharabi Y. (2006), “Prevalence of prehypertension and associated cardiovascular risk profiles among young Israeli adults”, Hypertension, 48, pp. 254 – 259.
- Ishikawa Y., Ishikawa J., Ishikawa S. et al (2008), “Prevalence and determinants of prehypertension in a Japanese general population: The Jichi Medical School Cohort Study”, Res., 31(7), pp. 1323 – 1330.
- Juilius S., Nesbitt S. D., Egan B. M. et al (2006), “Feasibility of treating prehypertensionwith an angiotensin-receptor blocker”, N Engl J Med, 354(16), pp. 1685 – 1697.
- Kawamoto R., Kohara K., Tabara Y. et al (2008), “High prevalence of prehypertensionis associated with the increased body mass index in community-Dwelling Japanese”, Tohoku J. Exp. Med., 216, pp. 353 – 361.
- Lee E. J., Kim Y. G., Choi Y. H. et al (2006), “Serum uric acid is associated with microalbuminuria in prehypertension”, Hypertension, 47, pp. 962 – 967.
- Li Kuo Liu, Li Ning Peng, Liang Kung Chen et al (2010), “Prehypertension among middle-aged and elderly people in Taiwan: A five-year follow-up”, Journal of atherosclerosis and Thrombosis, 17(2), pp. 189 – 194.
- Manios E., Tsivgoulis G., Koroboki E. et al (2009), “Impact of prehypertension on common carotid artery intima-media thickness and left ventricular mass”, Stroke, 40, pp. 1515 – 1518.
- Wu J., Yan W. H., Qiu L. et al (2011), “High prevalence of coexisting prehypertension and prediabetes among healthy adults in northern and northeastern China”, BMC Public Health, 11, pp. 794.