Hà Thị Oanh1, Trần Hữu Dàng2, Trương Thị Hà Lam1
- Khoa Nội Tổng hợp- Lão khoa, BVTW Huế
- Trường Đại học Y Dược Huế
Mục tiêu: Khảo sát nồng độ Apo AI, Apo B, chỉ số Apo B/Apo AI ở bệnh nhân tiền đái tháo đường và đái tháo đường týp 2 mới phát hiện.
Phương pháp: Phương pháp mô tả cắt ngang trên 33 bệnh nhân tiền ĐTĐ và 35 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại khoa Nội Tổng hợp – Lão khoa BVTW Huế. Chẩn đoán tiền đái tháo đường, đái tháo đường theo tiêu chuẩn ADA 2013.
Kết quả: Nồng độ Apo AI của nhóm tiền đái tháo đường là 122,91 ± 25,79 mg/dl cao hơn của nhóm đái tháo đường là 109,12 ± 22,61 mg/dl (p < 0,05). Nồng độ APO B của nhóm tiền đái tháo đường là 82,91 ± 24,98 mg/dl thấp hơn của nhóm đái tháo đường là 95,47 ± 20,31 mg/dl (p < 0,05). Chỉ số Apo B/Apo AI của nhóm tiền đái tháo đường là 0,69 ± 0,20 mg/dl thấp hơn của nhóm đái tháo đường là 0,91 ± 0,26 mg/dl (p < 0,01).
Kết luận: Nồng độ Apo AI, Apo B, chỉ số Apo B/ Apo AI thay đổi có ý nghĩa ở bệnh nhân tiền đái tháo đường và đái tháo đường týp 2 mới phát hiện.
RESEARCH APO AI, APO B CONCENTRATION IN PATIENTS WITH PRE-DIABETES, TYPE 2 DIABETES NEW FIDINGS
Ha Thi Oanh1, Tran Huu Dang2, Truong Thi Ha Lam1
Objectives: To survey the Apo AI, Apo B concentration, Apo B / Apo AI ratio in patients prediabetes and type 2 diabetes new findings.
Methods: A cross-sectional descriptive study on 33 prediabetes and 35 type 2 diabetes in the Department of General Internal and Geriatric Medicine at Hue Central Hospital. Diagnose pre-diabetes, diabetes, according to the 2013 ADA Standards.
Results: Apo AI concentration of pre-diabetes group was 122.91 ± 25.79 mg / dl higher than the diabetes group was 109.12 ± 22.61 mg / dl (p <0.05) . APO B concentration of pre-diabetes group was 82.91 ± 24.98 mg / dl lower than the diabetes group was 95.47 ± 20.31 mg / dl (p <0.05). Apo B / Apo AI ratio pre-diabetes group was 0.69 ± 0.20 mg / dl lower than the diabetes group was 0.91 ± 0.26 mg / dl (p <0.01).
Conclusion: The Apo AI, Apo B concentration, Apo B / Apo AI ratio significant changes in patients pre-diabetes and type 2 diabetes new fidings.
- ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo dự báo của các chuyên gia Tổ chức y tế thế giới thì thế kỷ 21 là thế kỷ của các bệnh không lây nhiễm, đặc biệt bệnh nội tiết và chuyển hóa đang ngày càng gia tăng mà chuyển hóa glucid và lipid là chủ yếu, trong đó rối loạn lipid, đái tháo đường thường đi kèm và tác động tương hổ lẫn nhau.
Bệnh đái tháo đường thường tiến triển âm thầm, không có triệu chứng trong một thời gian dài nhưng ngay tại thời điểm phát hiện bệnh 50% số bệnh nhân đái tháo đường týp 2 đã có biến chứng tim mạch. Vì vậy năm 2002 khái niệm tiền đái tháo đường ra đời để chỉ tình trạng đường huyết cao hơn mức bình thường nhưng chưa đến mức chẩn đoán đái tháo đường bao gồm rối loạn dung nạp glucose và rối loạn glucose máu đói.
Khi xem xét yếu tố cấu tạo nên lipoprotein các nhà nghiên cứu phát hiện ra trong phân tử lipoprotein có một số thành phần protein rất quan trọng, vừa đảm bảo cấu trúc cho lipoprotein, vừa có vai trò quan trọng trong chuyển hóa lipid trong cơ thể gọi là Apolipoprotein. Hai loại Apolipoprotein được chú ý đến nhiều là Apo AI và Apo B. Apo AI là thành phần Apo chính của HDL và hoạt hóa enzyme xúc tác phản ứng ester hóa cholesterol của HDL, gắn với các thụ thể chuyên biệt giúp loại trừ các lipoprotein khỏi huyết tương. Apo B là thành phần Apo của các LDL, VLDL và IDL. Các công trình đã nghiên cứu nhấn mạnh rằng cần phải xem Apo AI, Apo B là những yếu tố tiên lượng có giá trị cao trong việc đánh giá nguy cơ tim mạch.Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm mục tiêu: Kháo sát nồng độ Apo AI, Apo B và chỉ số Apo B/Apo AI ở bệnh nhân tiền đái tháo đường và đái tháo đường týp 2 mới phát hiện.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Những bệnh nhân đến khám và điều trị tại Khoa Nội Tổng hợp- Lão khoa, Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 11/2013 đến 7/2014.
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh
Chọn 68 bệnh nhân tiền ĐTĐ và ĐTĐ týp 2 mới phát hiện theo tiêu chuẩn của ADA năm 2013 [4].
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
Không đưa vào nghiên cứu những bệnh nhân có các đặc điểm sau:
– Đang dùng những thuốc làm biến đổi glucose, lipid máu như dùng corticoide kéo dài, thuốc lợi tiểu nhóm thiazide, thuốc chẹn β.
– Đã và đang điều trị tiền ĐTĐ, ĐTĐ rối loạn lipid máu trước đây và hiện tại.
– Những bệnh nhân bị suy thận, hội chứng thận hư, suy gan.
– Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Khám bệnh tổng quát, xác định nhóm bệnh nhân tiền ĐTĐ, ĐTĐ týp 2 mới phát hiện theo tiêu chuẩn của ADA ghi nhận các thông tin hành chính.
Phương pháp định lượng Apo AI và Apo B: Phương pháp miễn dịch tủa đục, dụng cụ: Máy Olympus AU 640 của Nhật Bản.
Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê y học.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi
Tuổi | Tiền ĐTĐ | ĐTĐ | ||
n(33) | % | n(35) | % | |
< 60 | 15 | 45,46 | 7 | 20,00 |
≥ 60 | 18 | 54,54 | 28 | 80,00 |
± SD | 63,30 ± 10,99 | 69,59 ± 11,18 | ||
p | < 0,05 |
Nhận xét:
Độ tuổi < 60 ở nhóm tiền ĐTĐ chiếm tỷ lệ 45,46%, nhóm ĐTĐ chiếm tỷ lệ 20,0%.
Độ tuổi ≥ 60 ở nhóm tiền ĐTĐ chiếm tỷ lệ 54,54%, nhóm ĐTĐ chiếm
tỷ lệ 80,0%.
Độ tuổi trung bình ở nhóm tiền ĐTĐ là 63,30 ± 10,99; nhóm ĐTĐ
là 69,59 ± 11,18. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Bảng 3.2. Giá trị trung bình Apo AI, Apo B, Apo B/ Apo AI
của đối tượng nghiên cứu
Giá trị | Tiền ĐTĐ | ĐTĐ | P |
APO AI (mg/dl) | 122,91 ± 25,79 | 109,12 ± 22,61 | < 0,05 |
APO B (mg/dl) | 82,91 ± 24,98 | 95,47 ± 20,31 | < 0,05 |
APO B/ APO AI | 0,69 ± 0,20 | 0,91 ± 0,26 | < 0,01 |
Nhận xét:
Giá trị trung bình APO AI của nhóm tiền ĐTĐ là 122,91 ± 25,79 (mg/dl) cao hơn của nhóm ĐTĐ là 109,12 ± 22,61(mg/dl) có ý nghĩa thống kê.
Giá trị trung bình APO B của nhóm tiền ĐTĐ là 82,91 ± 24,98 (mg/dl) thấp hơn của nhóm ĐTĐ là 95,47 ± 20,31(mg/dl) có ý nghĩa thống kê.
Giá trị trung bình APO B/ APO AI của nhóm tiền ĐTĐ là 0,69 ± 0,20 thấp hơn của nhóm ĐTĐ là 0,91 ± 0,26 rất có ý nghĩa thống kê.
Bảng 3.3. Liên quan giữa Apo AI, Apo B, Apo B/ Apo AI và tuổi
của đối tượng nghiên cứu
Tuổi | APO AI(mg/dl) | APO B(mg/dl) | APO B/ APO AI | |
Tiền ĐTĐ | < 60 | 129,65 ± 25,70 | 84,88 ± 21,9 | 0,67 ± 0,19 |
≥ 60(1) | 116,18 ± 24,80 | 80,94 ± 20,25 | 0,71 ± 0,21 | |
p | > 0,05 | > 0,05 | > 0,05 | |
ĐTĐ | < 60 | 111,57 ± 16,36 | 97,14 ± 18,23 | 0,87 ± 0,14 |
≥ 60(2) | 108,48 ± 24,19 | 95,04 ± 21,12 | 0,92 ± 0,29 | |
p | > 0,05 | > 0,05 | > 0,05 | |
p 1 – 2 | > 0,05 | > 0,05 | < 0,05 |
Nhận xét:
Các thông số Apo AI, Apo B, Apo B/ Apo AI có giá trị trung bình với tuổi < 60 khác biệt với tuổi ≥ 60 của cả 2 nhóm tiền ĐTĐ và ĐTĐ nhưng không có ý nghĩa thống kê.
Chỉ số Apo B/ Apo AI khác nhau giữa nhóm tiền ĐTĐ và ĐTĐ ở tuổi
≥ 60 có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
4. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu 33 bệnh nhân lần đầu chẩn đoán tiền đái tháo đường và 35 bệnh nhân lần đầu chẩn đoán đái tháo đường týp 2 tại Bệnh viện Trung ương Huế cho thấy tuổi trung bình ở nhóm tiền ĐTĐ là 63,30 ± 10,99; nhóm ĐTĐ là 69,59 ±11,18
Kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi tương tự như của Nguyễn Hải Thủy [3], 130 bệnh nhân tiền ĐTĐ có tuổi trung bình là 65,9 ± 13,01 và Nguyễn Thị Hoà có tuổi trung bình là 67,49 ± 12,82 [1].
Tiền ĐTĐ tiến triển thành ĐTĐ sau 5-10 năm nên kết quả của chúng tôi phù hợp.
4.2. Nồng độ trung bình của Apo Ai, Apo B, chỉ số Apo B/Apo AI
Theo Balwant Singh và cộng sự (2007) nghiên cứu trên người bình thường và người bệnh tim mạch thì Apo AI không tăng lên theo độ tuổi và có giảm nhẹ ở người lớn tuổi (tuổi 56 – 65), Apo B có tăng lên theo độ tuổi có ý nghĩa thống kê với p < 0,01 [11].
Nghiên cứu của Lars Lind (2006) và cộng sự ở người 50 tuổi và 70 tuổi cho kết quả Apo AI có giảm ở nhóm tuổi lớn (1,43 g/l ở tuổi 50, 1,29 g/l ở tuổi 70), Apo B cũng giảm theo tuổi (1,24 g/l ở tuổi 50, 1,04 g/l ở tuổi 70), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Còn chỉ số Apo B/Apo AI ở tuổi 50 là 0,89, tuổi 70 là 0,83, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05 [8].
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi nồng độ Apo AI và Apo B ở tuổi < 60 thấp hơn tuổi ≥ 60 của cả 2 nhóm tiền ĐTĐ và ĐTĐ nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với các nghiên cứu trên.
4.2.1. Nồng độ Apo AI ở nhóm tiền ĐTĐ và ĐTĐ
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi, nồng độ trung bình Apo AI của nhóm tiền ĐTĐ là 122,91 ± 25,79mg/dl cao hơn của nhóm ĐTĐ là 109,12 ± 22,61mg/dl, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Theo nghiên cứu của Ki Chul Sung và cộng sự nồng độ Apo AI trên đối tượng đề kháng insulin ở Nhật Bản nồng độ trung bình Apo AI là 1,199 ± 0,203 g/l [7].
Theo nghiên cứu của Alok K Gupta trên đối tượng tiền ĐTĐ nồng độ trung bình Apo AI là 1,4 ± 0,22 g/l [6].
Theo nghiên cứu của Phan Thị Phương Lan bệnh nhân tiền ĐTĐ có hội chứng chuyển hoá, nồng độ trung bình Apo AI là 1,25 ± 0,29 g/l [2].
Theo nghiên cứu của Zhi Hong Jian và cộng sự trên đối tượng ĐTĐ ở Đài Loan nồng độ trung bình Apo AI là 166 ± 28 g/l [12].
Kết quả các nghiên cứu trên có sự khác nhau có thể do sự khác nhau về chủng tộc, địa dư, lựa chọn đối tượng nghiên
4.2.2. Nồng độ Apo B ở nhóm tiền ĐTĐ và ĐTĐ
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi, nồng độ trung bình Apo B của nhóm tiền ĐTĐ là 82,91 ± 24,98 thấp hơn của nhóm ĐTĐ là 95,47 ± 20,31 sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,01).
Theo nghiên cứu của Phan Thị Phương Lan bệnh nhân tiền ĐTĐ có hội chứng chuyển hoá, nồng độ trung bình Apo B ở nhóm chứng là 0,9 ± 0,19 g/l, ở nhóm bệnh là 1,14 ± 0,25 g/l [2].
Theo nghiên cứu của Andina Hu và cộng sự trên đối tượng ĐTĐ nồng độ trung bình Apo B là 0,78 ± 0,16g/l [5].
Theo nghiên cứu của Ki Chul Sung và cộng sự trên đối tượng ĐTĐ nồng độ trung bình Apo B là 1,009 ± 0,268 g/l [7].
Theo nghiên cứu của Zhi Hong Jian và cộng sự trên đối tượng ĐTĐ ở Đài Loan nồng độ trung bình Apo B là 112 ± 24 mg/dl [12].
4.2.3. Chỉ số Apo B/Apo AI ở nhóm tiền ĐTĐ và ĐTĐ
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi, chỉ số Apo B/ Apo A1 của nhóm tiền ĐTĐ là 0,69 ± 0,20 thấp hơn của nhóm ĐTĐ là 0,91 ± 0,26 rất có ý nghĩa thống kê.
Theo nghiên cứu của Li Zhong và cộng sự trên đối tượng hội chứng chuyển hoá chỉ số Apo B/Apo AI 0,65 ± 0,21 [9].
Theo nghiên cứu của Justo Sierra-Johnson (2007) trên đối tượng đề kháng Insulin chỉ số Apo B/Apo AI là 0,85 và đã chứng minh chỉ số Apo B/Apo AI là yếu tố tiên lượng độc lập đối với đề kháng Insulin, là yếu tố bệnh sinh tiền ĐTĐ, ĐTĐ [10].
5. KẾT LUẬN
Nồng độ Apo AI của nhóm tiền ĐTĐ cao hơn của nhóm ĐTĐ có ý nghĩa thống kê (p < 0,05), nồng độ APO B của nhóm tiền ĐTĐ thấp hơn của nhóm ĐTĐ có ý nghĩa thống kê (p < 0,05), chỉ số Apo B/Apo AI của nhóm tiền ĐTĐ thấp hơn của nhóm ĐTĐ là rất có ý nghĩa thống kê (p < 0,01).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Nguyễn Lê Hòa (2012). Nghiên cứu rối loạn lipid ở bệnh nhân tiền đái tháo đường, luận văn cao học, Trường Đại học Y Dược Huế, tr. 37 – 42.
- Phan Thị Phương Lan (2010), Nghiên cứu nồng độ Apo AI, Apo B ở bệnh nhân cao tuổi có hội chứng chuyển hóa, Luận án chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y dược Huế, tr. 45- 69.
- Nguyễn Hải Thủy, Huỳnh Văn Minh, Đoàn Phước Thuộc, Hồ Thị Thùy Vương (2009), “Tiền đái tháo đường tại tỉnh Thừa Thiên Huế”, Y học thực hành số 658 – 659 Hội nghị Khoa học Nội khoa và Xạ phẫu bằng tia Gamma, Bộ Y tế, 344- 356.
- ADA (2013), “Standars of medical care in diabetes”, Diabetes care, 37(1), pp. 14- 80.
- Andina Hu, Yan Luo (2011), “Low serum apolipoprotein Apo AI / B ratio associated with proliferative diabetic retinopathy in type 2 diabetes”, Graefes Arch Clin Exp Ophthalmol, pp. 957- 962.
- Gupta Alok k and William Djohnson (2010), “Prediabetes and prehypertention in disease free obese adults correlate with an exacerbated systemic proinflammatory milieu”, Journal of Inflammation, pp. 7- 36.
- International Diabetes Federation (2009), “IDF Worldwide Definition of the Metabolic Syndrome”, Medscape Diabetes and Endocrinology 7(2), pp. 1- 2.
- Lind Lars (2006), “The Apolipoprotein B/AI Ratio and the Metabolic Syndrome Independently Predict Rick for Myocardial Infarction in Middle-Aged Men”, American Heart Association, Learn and Live, Arteriosclerosis, Thrombosis, and Vascular Biology, 26 (406-410), pp. 1- 11.
- Li Zhong (2010), “The ApoB/ApoAI Ratio is Associated with Metabolic Syndrome and its Components in a Chinese Population”, SpringerLink Date, Wednesday, March 10, pp. 1- 2.
- Sierra-Johnson Justo (2007), “ApoB/ApoA-I ratio: an independent predictor of insulin resistance in US non-diabetic subjects”, European Heart Journal, Advance Access, pp. 1- 17.
- Singh Balwant, Ravi Kant, Ritu Sharma, Mridula Mahajan (2007), “Age and Sex: Important Determinants in Affecting the Levels of serum Apolipoprotein B and AI in Indian population”, The Encyclopedia Britannica, Inc, Internet Journal of Cardiology, 1- 3.
- Zhi-hong Jian (2013), “The association between the apolipoprotein A1/ high density lipoprotein cholesterol and diabetes in Taiwan – cross sectional study”, BMC endocrine disorders, 13(1), pp. 13- 42.