Nguyễn Vũ Quỳnh Thi1, Nguyễn Thị Nam Phương1, Trần Đại Minh1,
Cao Nguyễn Đài Trang1, Trần Văn Chương1
1. Khoa Khám bệnh, BVTW Huế
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá tỉ lệ và một số yếu tố liên quan đến tiền đái tháo đường chưa được chẩn đoán tại khoa Khám bệnh, bệnh viện Trung ương Huế.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang 722 bệnh nhân đến khám bệnh tại khoa Khám Bệnh, bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 2/2016 đến tháng 6/2016. Tất cả bệnh nhân được lấy máu để định lượng glucose máu, HbA1C, bilan lipid. Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS phiên bản 22.0.
Kết quả: 24,8% bệnh nhân tiền đái tháo đường theo Glucose đói. 44,2% bệnh nhân tiền đái tháo đường theo HbA1c. 50,7% tiền đái tháo đường theo Glucose và/hoặc HbA1C.
Một số yếu tố có mối liên quan với tiền đái tháo đường là: tuổi, giới, rối loạn lipid máu, tăng huyết áp, gan nhiễm mỡ. Với độ tuổi > 49 tuổi có nguy cơ mắc tiền ĐTĐ.
Kết luận: Cần tầm soát tiền đái tháo đường ở những người >49 tuổi.
Từ khóa: tiền đái tháo đường, chưa được chẩn đoán.
ABSTRACT
STUDY ON UNDIAGNOSED PREDIABETES CONDITION
AT THE OUTPATIENT DEPARTMENT OF HUE CENTRAL HOSPITAL
Nguyen Vu Quynh Thi1, Nguyen Thi Nam Phuong1, Tran Dai Minh1,
Cao Nguyen Dai Trang1, Tran Van Chuong1
Objective: Evaluate the rate of undiagnosed prediabetes and some of the factors related to prediabetes at the Outpatient Department of Hue Central Hospital.
Subjective and Methods: A described, cross-sectional study on 722 subjects who were taken examination at the Outpatient Department of Hue Central Hospital. Their blood were taken for detecting concentration of glucose, HbA1C, lipid profile. Data were analysed by SPSS software 22.0 version.
Results: According to fasting glucose (Go), the ratio of patients with prediabete was 24.8%. According to HbA1c, the ratio of patients with prediabete was 44.2%. According to fasting glucose and/or HbA1C, the ratio of patients with prediabete was 50.7%. There were relation between pre-diabete and some factors: age, sex, dyslipidemia, hypertension, fatty liver. At the age> 49 years, there was risk for prediabetes.
Conclusions: Need prediabetes screening in people> 49 years old.
Key words: prediabetes, undiagnosed
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh đái tháo đường là một bệnh rối loạn các chuyển hoá gây tăng đường huyết mãn tính do thiếu insulin tương đối hoặc tuyệt đối của tụy, là một bệnh lý nội tiết chuyển hóa rất phổ biến trên thế giới và hiện nay có xu hướng ngày càng tăng nhanh, mang tính xã hội cao ở nhiều quốc gia và trở thành lực cản của sự phát triển của xã hội. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) thì trên toàn cầu có khoảng 30 triệu người mắc bệnh đái tháo đường vào năm 1985. Con số này tăng lên khoảng 98,9 triệu người vào năm 2004 và khoảng 180 triệu người hiện nay. Dự đoán vào năm 2030, số người mắc bệnh đái tháo đường có thể tăng gấp đôi lên tới 366 triệu người [2].
Việt Nam là quốc gia đang phát triển, có tốc độ phát triển bệnh nhanh. Trong hơn hai thập niên qua, tình hình bệnh đái tháo đường đang có xu hướng gia tăng ở nước ta. Trước tình hình diễn biến của các bệnh đái tháo đường ngày càng gia tăng, đòi hỏi ngành y tế nước ta phải có chiến lược dự phòng hữu ích nhằm ngăn ngừa sự phát triển của bệnh góp phần bảo vệ sức khỏe cho mọi người. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm mục tiêu: Đánh giá tỷ lệ và một số yếu tố liên quan đến tiền đái tháo đường chưa được chẩn đoán tại khoa Khám bệnh, bệnh viện Trung ương Huế.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 722 bệnh nhân người lớn đến khám tại khoa Khám Bệnh, bệnh viện Trung ương Huế, tuổi ≥ 18 tuổi, trong thời gian từ tháng 2/2016 – 6/2016.
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang.
– Mẫu nghiên cứu: chọn mẫu thuận tiện.
– Cỡ mẫu:
Với mức ý nghĩa 0,05, Zα/2 = 1,96.
Do chưa có nghiên cứu nào trước đó, chúng tôi chọn p = 0,5.
d= 0,08.
Thay vào công thức chúng tôi tính được N = 600.
Trong nghiên cứu này chúng tôi đã khảo sát được 722 bệnh nhân.
2.2.2. Nội dung nghiên cứu và kỹ thuật thu thập số liệu nghiên cứu
– Lập phiếu nghiên cứu phỏng vấn các đối tượng chọn nghiên cứu, điền đủ thông tin.
– Xác định các tham số sinh học: cân nặng, chiều cao, huyết áp.
– Định lượng glucose huyết tương tĩnh mạch: Phương pháp glucose oxidase – peroxidase (ABTS) trên máy Hitachi 902. Đơn vị biểu thị: mmol/L.
– Định lượng HbA1c máu: Phương pháp Glyco-hemoglobin A1c trên máy Hitachi 902. Đơn vị biểu thị: %
2.2.3. Xử lý số liệu: phần mềm Excel và thống kê y học SPSS phiên bản 22.0.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu
Giới
Nhóm tuổi |
Nam | Nữ | Chung | |||
n | % | n | % | n | % | |
< 20 | 2 | 0,8 | 0 | 0 | 2 | 0,3 |
20 – 29 | 10 | 4,0 | 5 | 1,1 | 15 | 2,1 |
30 – 39 | 44 | 17,8 | 71 | 14,9 | 115 | 15,9 |
40 – 49 | 77 | 31,2 | 135 | 28,4 | 212 | 29,4 |
50 – 59 | 57 | 23,1 | 123 | 25,9 | 180 | 24,9 |
60 – 69 | 33 | 13,4 | 97 | 20,4 | 130 | 18 |
70 – 79 | 16 | 6,5 | 39 | 8,2 | 55 | 7,6 |
≥ 80 | 8 | 3,2 | 5 | 1,1 | 13 | 1,8 |
Tổng cộng | 247 | 100 | 475 | 100 | 722 | 100 |
Trung bình | 49,80 ± 13,63 | 52,16 ± 12,24 | 51,35 ± 12,77 |
Tuổi trung bình nhóm nghiên cứu là 51,35 ± 12,77 tuổi.
Trong nghiên cứu của chúng tôi: nam chiếm 34,2%, nữ chiếm 65,8%. Kết quả này có sự khác biệt so với nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Hải cho thấy: thành phần giới của đối tượng nghiên cứu chiếm đa số là nam (86,5%), trong đó chủ yếu từ 45 – 69 tuổi (90,75%). Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là: 53,4 ± 6,8. Tuổi có liên quan với sự phát triển bệnh đái tháo đường cũng như tiền đái tháo đường. Hầu hết các nghiên cứu đều thấy độ tuổi càng cao thì tỷ lệ mắc đái tháo đường càng tăng và tỷ lệ gia tăng nhiều nhất là nhóm tuổi từ 50 trở lên [3].
Bệnh lý | n | % | |
THA | 140 | 19,4 | |
Tăng men gan | 38 | 5,3 | |
Gan nhiễm mỡ | độ 1 | 178 | 24,7 |
độ 2 | 47 | 6,5 | |
độ 3 | 8 | 1,1 |
Chúng tôi ghi nhận: 19,4% nhóm nghiên cứu có tăng huyết áp (THA), 5,3% có tăng men gan, 32,3% có gan nhiễm mỡ.
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Hải và cs cho thấy: 36% bệnh nhân có tăng huyết áp. Theo nghiên cứu của Dương Vĩnh Linh, Nguyễn Đức Hoàng và cộng sự, tỷ lệ tăng huyết áp của người 60 tuổi trở lên tại xã Hương Vân, thị xã Hương Trà là 40,53%. Trong nghiên cứu này, đối tượng của chúng tôi có độ tuổi thấp hơn từ 30 – 69 tuổi với kết quả tỷ lệ tăng huyết áp ở đối tượng được nghiên cứu là 36% [3].
Rối loạn lipid máu | n | % |
Tăng Cholesterol | 414 | 57,3 |
Tăng Triglycerid | 294 | 40,7 |
Giảm HDL-C | 70 | 9,7 |
Tăng LDL-C | 278 | 38,5 |
Rối loạn lipid máu | 509 | 70,5 |
Trong nghiên cứu của chúng tôi: 70,5% bệnh nhân có rối loạn ít nhất 1 thành phần lipid máu. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Hải và cs cho thấy: đối tượng nghiên cứu có tiền sử bị rối loạn lipid máu với tỷ lệ 51,25% [3].
3.2. Tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường và tiền đái tháo đường của đối tượng nghiên cứu
Chỉ số | n | % | |
Glucose máu đói
(mmol/l) |
< 5,6 (Bình thường) | 511 | 70,8 |
5,6 – 6,9 (Tiền ĐTĐ) | 179 | 24,8 | |
≥ 7 (ĐTĐ) | 32 | 4,4 | |
HbA1c (%) | < 5,7 (Bình thường) | 354 | 49,0 |
5,7 – 6,5 (Tiền ĐTĐ) | 319 | 44,2 | |
> 6,5 (ĐTĐ) | 49 | 6,8 | |
Chung | Bình thường | 296 | 41,0 |
Tiền ĐTĐ | 366 | 50,7 | |
ĐTĐ | 60 | 8,3 |
Chúng tôi ghi nhận: 24,8% bệnh nhân tiền ĐTĐ theo glucose máu đói (Go). 44,2% bệnh nhân tiền ĐTĐ theo HbA1c. 50,7% tiền ĐTĐ áp dụng tiêu chuẩn của glucose máu đói và/hoặc HbA1c.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với tác giả Phan Long Nhơn: tỷ lệ tiền ĐTĐ là 53,38% [4]. Kết quả của Lê Anh Tuấn có tỷ lệ tiền ĐTĐ là 26,4% [6]. Nguyễn Thị Thanh Hải và cs cho thấy: có 37 người bị mắc đái tháo đường, chiếm tỷ lệ 9,25%, tiền đái tháo đường chiếm tỷ lệ 28,00% [3]. Ở đối tượng nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Hải có tỷ lệ mắc đái tháo đường và tiền đái tháo đường cao có thể là do đối tượng nghiên cứu là đội ngũ cán bộ viên chức nhà nước, có đời sống kinh tế khá ổn định, ít hoạt động về thể lực, đây là một trong những yếu tố nguy cơ của bệnh đái tháo đường.
3.3. Các yếu tố liên quan với tiền đái tháo đường
Nhóm nghiên cứu
Nhóm tuổi |
Bình thường
(N=296) |
Tiền ĐTĐ
(N=366) |
p | ||
n | % | n | % | ||
< 20 (N=2) | 1 | 50,0 | 1 | 50,0 | >0,05 |
20 – 29 (N=15) | 10 | 66,7 | 5 | 33,3 | So sánh |
30 – 39 (N=110) | 71 | 64,5 | 39 | 35,5 | >0,05 |
40 – 49 (N=199) | 115 | 57,8 | 84 | 42,2 | >0,05 |
50 – 59 (N=163) | 53 | 32,5 | 110 | 67,5 | <0,01 |
60 – 69 (N=116) | 31 | 26,7 | 85 | 73,3 | <0,01 |
70 – 79 (N=47) | 13 | 27,7 | 34 | 72,3 | <0,01 |
≥ 80 (N=10) | 2 | 20,0 | 8 | 80,0 | <0,05 |
Trung bình | 46,60 ±11,77 | 54,28 ± 12,32 | < 0,001 |
Tỷ lệ tiền ĐTĐ ở lứa tuổi càng cao càng có xu hướng tăng dần. Độ tuổi trung bình ở nhóm ĐTĐ và tiền ĐTĐ cao hơn nhóm bình thường có ý nghĩa thống kê (p<0,001).
Mối tương quan giữa G0 và tuổi: Tuổi tương quan thuận với G0 mức độ yếu, r = 0,132, p < 0,001.
Mối tương quan giữa HbA1C và tuổi: Tuổi tương quan thuận với HbA1c mức độ vừa, r = 0,262, p < 0,001.
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Hải và cs cho thấy: nguy cơ tiền đái tháo đường càng cao khi tuổi của đối tượng nghiên cứu càng cao,sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) [3]. Kết quả của Phan Long Nhơn cũng cho thấy: tỷ lệ tiền ĐTĐ tăng dần theo độ tuổi [4]. Kết quả của Lê Anh Tuấn cho thấy tỷ lệ tiền ĐTĐ ở nhóm < 60 tuổi là 25%, trong khi tỷ lệ này ở nhóm > 60 tuổi là 28,6% [6].
Đường cong ROC về giá trị điểm cắt của tuổi khi phát hiện tiền ĐTĐ: Với điểm cắt > 49 tuổi, giá trị chẩn đoán ĐTĐ & tiền ĐTĐ có độ nhạy 65,5% (95%CI: 60,8 – 70,0), độ đặc hiệu 66,6% (95%CI: 60,9 – 71,9), diện tích dưới đường cong ROC: 0,688.
Nhóm nghiên cứu
Giới |
Bình thường
(N=296) |
Tiền ĐTĐ
(N=366) |
p | ||
n | % | n | % | ||
Nam (N=224) | 88 | 39,3 | 136 | 60,7 | <0,05 |
Nữ (N=438) | 208 | 47,5 | 230 | 52,5 |
Tỷ lệ tiền ĐTĐ ở nam giới cao hơn nữ giới có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Nhóm nghiên cứu
Huyết áp |
Bình thường
(N=296) |
Tiền ĐTĐ
(N=366) |
p | ||
n | % | n | % | ||
Không THA (N=543) | 255 | 86,1 | 288 | 78,7 | < 0,05 |
THA (N=119) | 41 | 13,9 | 78 | 21,3 | |
HATT | 117,72±16,09 | 123,19±17,07 | <0,001 | ||
HATTr | 75,36±9,41 | 77,48±9,57 | <0,01 |
Tỷ lệ tiền ĐTĐ ở nhóm THA cao hơn nhóm không THA có ý nghĩa thống kê (p<0,01). Kết quả của chúng tôi thấp hơn ở nghiên cứu của Phan Long Nhơn cho thấy: ở nhóm tiền ĐTĐ, tỷ lệ THA là 30,15% [4]. Kết quả của Cao Mỹ Phượng là 40,5% [5]. Điều này phải chăng do độ tuổi của nhóm nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn hai nghiên cứu này.
Nhóm nghiên cứu
Bilan lipid |
Bình thường
(N=296) |
Tiền ĐTĐ
(N=426) |
p | |||
n | % | n | % | |||
Cholesterol TP | Không tăng (N=288) | 156 | 54,2 | 132 | 45,8 | < 0,001 |
Tăng (N=374) | 140 | 37,4 | 234 | 62,6 | ||
Trung bình | 5,16±1,07 | 5,59±1,09 | <0,001 | |||
Triglycerid | Không tăng (N=407) | 211 | 51,8 | 196 | 48,2 | < 0,001 |
Tăng (N=255) | 85 | 33,3 | 170 | 66,7 | ||
Trung bình | 1,63±1,68 | 1,97±1,40 | <0,01 | |||
HDL-C | Không giảm (N=605) | 267 | 44,1 | 338 | 55,9 | > 0,05 |
Giảm (N=57) | 29 | 50,9 | 28 | 49,1 | ||
Trung bình | 1,53±0,46 | 1,47±3,57 | <0,05 | |||
LDL-C | Không tăng (N=413) | 211 | 51,1 | 202 | 48,9 | < 0,001 |
Tăng (N=249) | 85 | 34,1 | 164 | 65,9 | ||
Trung bình | 2,93±0,96 | 3,28±0,99 | <0,001 | |||
Rối loạn lipid | Không (N=204) | 117 | 57,4 | 87 | 42,6 | < 0,001 |
Có (N=458) | 179 | 39,1 | 279 | 60,9 |
Tỷ lệ tiền ĐTĐ ở nhóm có RLLP cao hơn nhóm không RLLP có ý nghĩa thống kê (p<0,01). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đương với nghiên cứu của Phạm Hoài Anh tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên [1].
Nhóm nghiên cứu
Gan nhiễm mỡ |
Bình thường
(N=296) |
ĐTĐ & Tiền ĐTĐ
(N=366) |
p | ||
n | % | n | % | ||
Không GNM (N=463) | 233 | 49,3 | 240 | 50,7 | < 0,01 |
Có GNM (N=199) | 73 | 36,7 | 126 | 63,3 |
Tỷ lệ ĐTĐ và tiền ĐTĐ ở nhóm có GNM cao hơn nhóm không có GNM có ý nghĩa thống kê (p<0,001).
4. KẾT LUẬN
4.1. Tỷ lệ mắc tiền đái tháo đường
– 24,8% bệnh nhân tiền ĐTĐ theo Glucose đói, 44,2% bệnh nhân tiền ĐTĐ theo HbA1c. 50,7% tiền ĐTĐ.
4.2. Các yếu tố liên quan với tiền đái tháo đường ở bệnh nhân đến khám tại khoa Khám bệnh, bệnh viện Trung ương Huế
– Một số yếu tố có mối liên quan với tiền đái tháo đường là: tuổi, giới, rối loạn lipid máu, tăng huyết áp, gan nhiễm mỡ.
– Với độ tuổi > 49 tuổi có nguy cơ mắc tiền ĐTĐ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Phạm Hoài Anh (2003), Nghiên cứu rối loạn chuyển hoá lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên, Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên.
- Bộ môn Nội, Trường Đại học Y Hà Nội (2005), “Bệnh đái đường”, Bệnh học Nội khoa sau đại học, 214-229.
- Nguyễn Thị Thanh Hải, Lê Nhân, Lê Thị Phương, Hồ Thúy Mai, Huỳnh Công Minh, Lê Viết Khâm, Phạm Thị Thanh Hương (2013), “Nghiên cứu tình hình bệnh đái tháo đường và tiền đái tháo đường ở cán bộ diện bảo vệ sức khỏe phòng bảo vệ sức khỏe cán bộ tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2013”. Luận văn Thạc sỹ Y học, trường ĐH Y Dược Huế.
- Phan Long Nhơn, Đặng Xuân Hào, Hoàng Thị Kim Nhung (2012), “Nghiên cứu thực trạng tiền đái tháo đường chưa được chẩn đoán tại bệnh viện đa khoa khu vực Bồng Sơn Bình Định”, Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học, Hội nghị Nội tiết & ĐTĐ toàn quốc lần thứ 6, tr. 22- 27.
- Cao Mỹ Phượng, Đinh Thanh Huề, Nguyễn Hải Thủy (2010), “Các yếu tố nguy cơ của tiền đái tháo đường ở người từ 45 tuổi trở lên tại huyện Cầu Ngang tỉnh Trà Vinh”, Tạp chí Nội khoa, 4, tr.500- 505.
- Lê Anh Tuấn, Nguyễn Hải Thủy, Võ Văn Thắng (2010), “Tình hình tiền đái tháo đường týp 2 ở đối tượng trên 45 tuổi tại bệnh viện Quận Hải Châu-Đà Nẵng”, Tạp chí Nội Khoa, 4, tr. 491- 499.